Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Trương Đăng Quế & Nhật Bản kiến văn lục
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Dịch:
Đ ề tặ n g th i xã T ùng Vân
Tài hoa gặp gỡ hội Tùng Vân
ước hẹn tao đàn ý chủ nhân
Thi bá mười phương về nử
chúa
Tam K hanh phong nhã bến
sông xuân.
B ài 2:
Văn xã tậ p hữ u vịn h liễu
th i th ư ợ n g cảm n h i to ạ i p h ú
H ạnh tá trường điều thác
th ử thân
Cô tiêu biệt tự x u ấ t phong
trần
S a i th ù y tru y ề n n g ũ Đào
Bành Trạch
Tợ cộng tiên sinh hữ u túc
nhân.
Dịch:
N gh e th i xã sư u tập các
b à i th ơ v ịn h liễ u cảm x ú c
n ên vần
May mượn cành dài gởi chiếc
thân
Rời xa gió bụi thích cô đơn
Xin ai n h ắ n hộ Đào B ành
Trạch
K ết bạn thêm tôi chớ ngại
ngần.
Viết bài thơ cho tập thơ Diệu
Liên tập của Mai Am, ông cũng
nhắc đến thi xã như sau: “Thương
Sơn công cùng các đức ông dựng
ra thi xã, cành kinh đóa lệ ai nấy
xưng hùng, tướng vửng thành
dài, mở cờ gióng trông, mà tiếng
tăm của ba bà chúa bèn vang dậy
ở đất Giang Hữu. Tôi nghe thấy,
cũng tự phụ là m ình trước đây
nhận xét không lầm. Đến khi tôi
ngoài bảy chục, cởi ấn về vườn
hai đức ông Thương Sơn - Vĩ Dã
cùng các vị trong hội xã đặt tiệc
tiễn đưa tôi ở Thủy Đình”,13).
Lúc Trương Đăng Quê về hưu
“thơ văn tiễn tông không kém
m ột nghìn bài. Người bấy giờ
truyền đó là một việc vẻ vang
lớn về th ần tử nước Nam ”ll4).
Như vậy ta thây, Trương Đăng
Quế ngoài những giờ bận rộn của
việc quan ra, ông còn sinh hoạt
trong hội thi xã gọi là Tùng Vân
thi xã hay Mặc Vân thi xã. Đây
là một tổ chức được thành lập vào
năm Tự Đức thứ 2 (1849) tại Ký
Thưởng Viên, “một khu vườn do
Tùng Thiện Vương thiết lập bên
bờ sông Lợi Nông (nay là sông An
Cựu)”<15). Đứng đầu thi xã (chủ
súy) là Tùng Thiện Vương - thi xã
quy tụ nhiều danh sĩ nổi tiếng thòi
bấy giờ. Vào chân thi xã thuần
những bậc quí phái hoặc các hoàng
thân quốc thích, hoặc các vị đại
phu ở triều các bậc đại khoa, tấ t
cả những người đã nổi danh vì tài
lược, vì học thức như các ông: Hà
Tôn Quyền, Trương Đăng Quế,
P han T hanh Giản, Phạm Phú
Thứ, Nguyễn Văn Siêu, Nguyễn
Đức Đạt, Vũ Đức Nhu, Nguyễn
Văn Giai. Các hoàng th ân thì
những ngài: Tùng Thiện Vương,
Tuy Lý Vương, Thọ Xuân Vương,
Tương An Công, Phú Bình Công,
Lạc Biên Công, Hàm Thuận Công,
Hoằng Hóa Công, c ẩ m Xuyên
Công, Hòa T hạnh Công, T rấn
Biên Công"6’. Theo Trần Thanh
Mại - tác phẩm Tuy L ý Vưong,
1939 (dẫn theo Ưng Trình Bửu
Dưỡng, tran g 104) th ì “không
ngày nào số văn nhân hội họp
dưới nửa trăm người, Tùng Thiện
Vương cũng như vị Mạnh Thượng
Quân nho nhỏ”. Cũng theo Ưng
Trình Bửu Dưỡng: những hội viên
trong tao đàn thường tụ tập đê
ngâm vịnh và xướng họa.
Trương Đăng Quê cũng đã họa
thơ, vịnh thơ với những người
trong thi xã. Vì th ế thơ Trương
Đăng Quê ngoài sự tiếp thu nối
tiếp của các n h à th ơ đi trước
như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,
Nguyễn Gia Thiều, Đặng Trần
Côn, Phạm Thái,... Thơ Trương
Đăng Quế còn chịu ảnh hưởng
của các bạn thơ đương thời nữa. ■
CHÚ THÍCH:
1. Một địa danh nằm sá t đầu
cầu Trà Khúc.
2. Năm 1750 nhà thơ Đạm An
Nguyễn Cư Trinh, tác giả tập thơ
Nôm Sải vải, thòi kỳ ở Quảng Ngãi
có làm 10 bài thơ vịnh 10 cảnh đẹp
của Quảng Ngãi là: Thiên  n niêm
hà; Thiên B út phê vân; Long đầu hí
thủy; La Hà thạch trận; Liên trì dục
nguyệt; c ổ L ũy cô thôn; Thạch Bích
tà dưong; Hà N hai vãn độ; An Hải
sa bàn; Vân phong túc võ; Thạch cơ
điếu tẩu.
3. L àng T ịnh Khê còn có tên
là làng Mỹ Lại, tiếng nước ngoài
không có d âu nên người ta đọc
là Mỹ Lai. Vụ th ảm sá t Mỹ Lai
(16-3-1968).
4. Một làn điệu dân ca phổ biến
ở Tịnh Khê.
5. Tương truyền: Gia Long mời
n h ứ n g q u an chức câp tỉn h của
triều đại trước ra làm quan. Vì tư
tưởng “trung th ần bất sự nhị quân”
nên tự xử chết.
6. Quốc triều chánh biên toát
yếu - Nhóm nghiên cứu sử địa Sài
Gòn - 1972, tr.n o .
7. GS. Trần Văn Giàu — Địa chí
văn hóa thành phô H ồ Chí M inh,
Nxb. Khoa học Xã hội, 1987.
8. Tuy Lý Vương - T hần Đạo
Bi M inh - Vỹ Dạ hiệp tập.
9. Phạm Lam Anh tên là Khuê
ngư ời h u y ệ n D iên P h ú c, tỉn h
Q u án g N am , con q u an C ai Bộ
Phạm Hữu Kính. Lam Anh là một
nữ sĩ có danh, có tậ p th ơ Chiến
cổ đường còn truyền lại Trúc Khê
- Báo Tri Tân số 112, năm 1943 -
dẩn theo Tạp chí Văn học Sài Gòn
số 150 ngày 1- 7- 1972, tr.9.
10. Ưng Trình, Bửu Dưỡng - tác
phẩm Tùng Thiện Vương, tr.75.
11. B ài tự a của Trương Đăng
Quê trong tập Học văn dư tập.
12. Nguyên chú: Cô em gái thứ
ba của Thương Sơn Công lây chữ
K hanh làm tự , n h à ở trước m ặt
bên hữu.
13. Trúc Khê dịch, đăng báo Tri
Tân, 1943.
14. Đ ại N am chính biên liệ t
tru y ệ n , Nxb. T h u ậ n H óa, Huê
1993.
15. Ngô V ăn C hương - Phân
tích n h ứ n g k h u y n h hư ớng tình
cẩm đạo lí xã hội trong thi ca Tùng
Thận Vương, tr.75.
16. Trần Thanh Mại, Tác phẩm
T uy L ý Vương - Ưng L inh x u ât
bản, Huê 1938 - Dẩn theo Ngô Văn
Chương, tr.64.
SỐ 548 THÁNG 2 NĂM 2023 77