Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nhiều người cùng gây ra trong vụ án hình sự
PREMIUM
Số trang
266
Kích thước
15.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1867

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nhiều người cùng gây ra trong vụ án hình sự

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIỆT HÙNG

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI

NGOÀI HỢP ĐỒNG DO NHIỀU NGƢỜI CÙNG

GÂY RA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

NGUY

ỄN VI

ỆT HÙNG LU

ẬT DÂN S

Ự VÀ T

T

ỤNG DÂN S

Ự KHÓA 1 T

ẠI PHÚ YÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI

NGOÀI HỢP ĐỒNG DO NHIỀU NGƢỜI CÙNG

GÂY RA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

Mã số: 8380103

Ngƣời hƣớng dẫn: Gs. Ts. Đỗ Văn Đại

Học viên: Nguyễn Việt Hùng

Lớp: Cao học Luật, Phú Yên khóa 1

TP. HỒ CHÍ MINH - 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp

đồng do nhiều người cùng gây ra trong vụ án hình sự” là kết quả nghiên cứu ứng

dụng thực tiễn của bản thân tôi qua thời gian công tác tại Tòa án, đƣợc thực hiện bởi

sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy Gs. Ts. Đỗ Văn Đại.

Những kết luận đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực, tuân thủ các

quy định của Nhà trƣờng về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Việt Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TAND

BỘ LUẬT DÂN SỰ BLDS

NGHỊ QUYẾT NQ

ỦY BAN NHÂN DÂN UBND

BỘ LUẬT HÌNH SỰ BLHS

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TANDTC

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ HĐXX

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3

3. Mục đích nghiên cứu đề tài..................................................................................7

4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.................................................................................7

5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7

6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................8

7. Dự kiến kết quả nghiên cứu và giá trị ứng dụng .................................................8

8. Bố cục của đề cƣơng chi tiết................................................................................8

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................9

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH NHIỀU NGƢỜI CÙNG GÂY THIỆT HẠI...........................9

1.1. Xác định nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại trong vụ án đồng phạm..................15

1.2. Xác định nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại trong vụ án không có đồng phạm..20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................26

CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................27

XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI..................27

2.1. Trách nhiệm bồi thƣờng của từng ngƣời tƣơng ứng mức độ lỗi ....................30

2.2. Trách nhiệm bồi thƣờng của từng ngƣời theo phần bằng nhau......................32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................36

KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................37

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định của pháp

luật dân sự nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa bên gây thiệt hại và

bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh do hành

vi trái pháp luật, có lỗi cố ý hoặc vô ý của bên gây hại hoặc trong một số trƣờng hợp

mà pháp luật quy định bên gây thiệt hại phải bồi thƣờng ngay cả khi không có lỗi.

Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại nghĩa vụ dân sự

đƣợc quy định trong pháp luật dân sự. Hiện nay, trong rất nhiều vụ án hình sự mà

các bị cáo, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã gây thiệt hại cho cá nhân, tổ

chức hoặc thiệt hại cho Nhà nƣớc. Khi xét xử Tòa án buộc ngƣời gây thiệt hại phải

bồi thƣờng theo quy định pháp luật, tuy nhiên thông qua thực tiễn xét xử cho thấy

còn nhiều bất cập, vƣớng mắc nhƣ sau:

Điều 587 BLDS quy định: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì

những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi

thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi

của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại

theo phần bằng nhau”. Nhƣ vậy, BLDS chỉ quy định chung là “cùng gây thiệt hại”

mà không quy định cụ thể thế nào là “cùng gây thiệt hại”.

Tại Điều 288 BLDS quy định: “1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều

người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những

người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ; 2. Trường hợp một người đã

thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới

khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình; 3. Trường hợp bên

có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn

bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng

được miễn thực hiện nghĩa vụ; 4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện

nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện

phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần

nghĩa vụ của họ”.

Vậy, nghĩa vụ liên đới bồi thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, chia theo mức

độ lỗi, chia theo phần bằng nhau hay cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể

yêu cầu bất cứ ai trong số những ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ

hay yêu cầu từng ngƣời bồi thƣờng theo phần.

2

Từ đó, có nhiều cách hiểu khác nhau trong nhận thức và áp dụng pháp luật,

để làm rõ vấn đề này xin nêu một số trƣờng hợp sau:

Thứ nhất, H là thủ quỹ, K là kế toán và M là thủ trƣởng cơ quan. Trong quá

trình công tác H trực tiếp giữ tiền nên đã chiếm đoạt số tiền của Nhà nƣớc, K biết

việc H chiếm đoạt tiền nhƣng không báo cáo trong nhiều năm. M là thủ trƣởng

nhƣng thiếu kiểm tra, giám sát để cấp dƣới tham ô tài sản. Vậy, trách nhiệm bồi

thƣờng liên đới H, K, M hay chỉ ngƣời trực tiếp chiếm đoạt là H phải bồi thƣờng.

Nếu liên đới thì mức bồi thƣờng của mỗi ngƣời đƣợc xác định căn cứ vào đâu.

Thứ hai, N rủ Q và P đến nhà đánh L gây thƣơng tích, trong đó N xông vào

đánh trƣớc tiên, dùng dao và đánh nhiều nhất. Q chỉ dùng tay đánh L vài tát vào

mặt, còn P chỉ la hét chửi mắng L. Vậy, trách nhiệm bồi thƣờng theo mức độ lỗi hay

các bị cáo phải liên đới bồi thƣờng mà không phân chia nghĩa vụ từng bị cáo, bởi

khi quyết định mức hình phạt đối với các bị cáo thì có xem xét đến tính chất, mức

độ thực hiện hành vi phạm tội nên trách nhiệm dân sự cũng phải tƣơng ứng.

Thứ thứ, V là chủ đầu tƣ dự án vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, X là chủ đơn vị

thi công công trình, Y là chủ đơn vị giám sát. Các bên hợp đồng thực hiện dự án,

tong khi thực hiện chƣa xong các hạng mục công trình, nhƣng X đã lập khống hồ sơ

để hoàn công, chiếm đoạt tiền từ ngân sách Nhà nƣớc. Y là đơn vị giám sát thấy rõ

chƣa xong tất cả hạng mục công trình nhƣ hợp đồng nhƣng vẫn ký biên bản. V là

chủ đầu tƣ tin tƣởng nên không kiểm tra đã thống nhất chi trả tiền cho X làm thiệt

hại ngân sách Nhà nƣớc. Vậy, X phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại vì chỉ có X chiếm

đoạt tiền của Nhà nƣớc, hay X, Y và V phải liên đới bồi thƣờng, nếu liên đới thì

phân chia số tiền cụ thể mà X, Y và V phải bồi thƣờng nhƣ thế nào.

Qua nghiên cứu thực tiễn xét xử, thấy rằng có một số quan điểm nhƣ sau:

Thứ nhất, chỉ buộc bị cáo trực tiếp chiếm đoạt (gây thiệt hại) phải bồi thƣờng

thiệt hại cho bị hại, các bị cáo không trực tiếp chiếm đoạt (gây thiệt hại) thì không

phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thƣờng.

Thứ hai, buộc các bị cáo là đồng phạm trong vụ án phải bồi thƣờng thiệt hại

nhƣng phân chia theo phần tƣơng ứng mức độ lỗi của từng bị cáo, mà không buộc

thực hiện nghĩa vụ liên đới.

Thứ ba, trong vụ án các bị cáo không bị kết án về cùng một tội phạm, mà

mỗi bị cáo bị kết án về tội phạm khác nhau tƣơng xứng tính chất, hành vi của mỗi bị

cáo. Nhƣng các bị cáo đã tạo điều kiện, hỗ trợ hoặc thực hiện các công việc khác

3

nhau đã cùng dẫn đến hậu quả gây thiệt hại thì phải buộc liên đới bồi thƣờng toàn

bộ thiệt hại, mức bồi thƣờng mỗi bị cáo tƣơng ứng mức độ lỗi.

Thứ tư, để giải quyết vấn đề bồi thƣờng thiệt hại xảy ra trong một vụ án thì

phải xem xét tất cả những hành vi trái pháp luật, những ngƣời đã thực hiện hành vi.

Mặc dù, có ngƣời bị kết án về cùng tội phạm hoặc bị kết án về các tội phạm khác

nhau, có ngƣời thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhƣng vẫn buộc liên đới

bồi thƣờng tổng thiệt hại xảy ra, vì mỗi hành vi trái pháp luật đã góp phần (tạo điều

kiện) gây ra thiệt hại.

Nhƣ vậy, xác định trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại trong các vụ án

hình sự có đồng phạm hoặc các vụ án tham nhũng vẫn còn nhiều quan điểm khác

nhau. Hiện nay chƣa có các văn bản hƣớng dẫn cụ thể, thực tiễn xét xử chƣa thống

nhất. Do đó, tác giả chọn đề tài “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

do nhiều người cùng gây ra trong vụ án hình sự” để làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua, vấn đề trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại đã đƣợc

giới nghiên cứu khoa học pháp lý quan tâm, đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Qua

tìm hiểu, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến trách nhiệm

liên đới bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng mà tác giả muốn đề cập đến, trong đó

có một số công trình nổi bật, nhƣ:

* Sách:

- Đỗ Văn Đại (2020), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Việt Nam -

Bản án và bình luận bản án (tập 1, 2), Nxb Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam. Tác

giả bình luận về nghĩa vụ liên đới bồi thƣờng thiệt hại do nhiều ngƣời gây ra thông

qua nhiều bản án và đƣa ra quan điểm của tác giả. Đây là tài liệu cung cấp nhiều

thông tin hữu ích cho việc định hƣớng nghiên cứu luận văn này.

- Nguyễn Xuân Quang-Lê Nết-Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật dân sự

Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả phân tích

các vấn đề lý luận chung và các trƣờng hợp cụ thể về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt

hại ngoài hợp đồng về phƣơng diện lý luận (chƣơng IV), phân tích quy định của

Điều luật, tuy nhiên, chƣa nêu ra đƣợc những bất cập, vƣớng mắc trong thực tiễn áp

dụng pháp luật.

- Phùng Trung Tập (2017), Luật dân sự Việt Nam (Bình giải và áp dụng) –

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Công an nhân dân. Tác giả

phân tích trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại có thể là do một ngƣời thực

4

hiện hoặc do nhiều ngƣời cùng thực hiện, đƣa ra 03 căn cứ để xác định sự kiện

nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại gồm: thứ nhất, ý chí của nhiều ngƣời cùng gây thiệt

hại; thứ hai, hành vi của nhiều ngƣời gây ra thiệt hại; thứ ba, những ngƣời gây thiệt

hại cùng thống nhất với nhau về mặt hậu quả.

- Phạm Văn Tuyết (2017), Hướng dẫn môn học luật dân sự (tập 2), Nxb. Tƣ

pháp. Tác giả nêu khái quát về khái niệm nghĩa vụ liên đới, căn cứ xác định nghĩa

vụ liên đới, nghĩa vụ riêng rẻ, nghĩa vụ bổ sung và nghĩa vụ không phân chia đƣợc

theo phần. Vì là sách hƣớng dẫn môn học nên chỉ nêu lý luận và khái quát chung,

chƣa nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật, vƣớng mắc thực tế.

* Giáo trình:

- Trƣờng Đại học Kiểm sát Hà Nội (2017), Giáo trình luật dân sự Việt Nam

(tập 2), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật. Giáo trình do tác giả Vũ Thị Hồng Vân làm

chủ biên, giáo trình chỉ phân tích về lý luận nghĩa vụ liên đới và thực hiện nghĩa vụ

liên đới, chƣa đi sâu về các vƣớng mắc, bất cập trong thực tiễn xét xử.

- Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Pháp luật

về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia

Việt Nam. Giáo trình đã trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến trách nhiệm dân

sự liên đới bồi thƣờng thiệt hại nhƣ: khái niệm về trách nhiệm liên đới bồi thƣờng

thiệt hại, điều kiện phát sinh trách nhiệm liên đới, căn cứ xác định trách nhiệm dân

sự liên đới khi có nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại, nội dung của trách nhiệm dân sự

liên đới (chƣơng V).

* Luận án, luận văn:

- Phạm Kim Anh (2008), Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại

trong pháp luật dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.

Luận án nghiên cứu về trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng

trên bình diện rộng là pháp luật dân sự Việt Nam.

- Huỳnh Thị Tín (2015), Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại

theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Luật

Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về

trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng và một số hạn chế và đề

xuất hoàn thiện về trách nhiệm dân sự liên đới bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.

Nhƣ vậy, luận án và luận văn trên chƣa nghiên cứu sâu về trách nhiệm liên

đới bồi thƣờng thiệt hại trong các vụ án hình sự, thực tiễn xét xử, các vƣớng mắc

trong áp dụng pháp luật về trách nhiệm liên đới bồi thƣờng.

5

* Tạp chí:

- Nguyễn Tiến Dũng (2000), “Trách nhiệm liên đới”, Tạp chí Tòa án nhân

dân, số 6. Theo quan điểm tác giả, Hồng là chủ sở hữu xe mô tô mặc dù không biết

Minh không có giấy phép lái xe mô tô nhƣng Hồng đã để Minh điều khiển và gây

tai nạn làm chết ngƣời. Nhƣ vậy, Hồng có một phần lỗi trong việc gây tai nạn, đó là

lỗi vô ý nên cả Minh và Hồng phải liên đới bồi thƣờng cho gia đình ngƣời bị hại.

- Minh Khôi (2019), “Bị hủy án do xác định sai phần trách nhiệm dân sự

phải bồi thường”1

. Bài viết phân tích bản án đã áp dụng Điều 616 BLDS năm 2005

không đúng, vì đã buộc các bị cáo không phải đồng phạm phải liên đới bồi thƣờng

thiệt hại. Ngoài ra, bài viết còn phân tích việc Tòa buộc hai bị cáo cùng thực hiện

hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải liên đới bồi thƣờng thiệt hại là đúng, tuy

nhiên, Tòa án không căn cứ vào tính chất, mức độ phạm tội của mỗi bị cáo đối với

hậu quả gây ra để xác định cụ thể phần bồi thƣờng của từng bị cáo mà tuyên buộc

một bị cáo phải bồi thƣờng sau khi bị cáo khác hết khả năng bồi thƣờng là không

đúng quy định pháp luật, gây khó khăn cho việc thi hành án.

- Nguyễn Công Long (1996), “Thi hành nghĩa vụ liên đới”, Tạp chí Dân chủ

và Pháp luật, số 9. Bài viết về việc thi hành nghĩa vụ liên đới hoàn trả số tiền các bị

cáo đã chiếm đoạt của Nhà nƣớc, cụ thể bản án buộc Tịnh, Hà, Tƣờng liên đới nộp

lại khoản tiền đã chiếm đoạt là 115.273.868đ để sung công quỹ Nhà nƣớc chia theo

phần: Tịnh phải nộp 27.146.939đ, Tƣờng phải nộp 27.146.939đ và Hà phải nộp

60.991.000đ. Trƣớc phiên tòa, Tịnh và Tƣờng đã nộp khắc phục hậu quả đủ

115.273.868đ, còn Hà chƣa nộp khoản tiền nào. Quan điểm của cơ quan thi hành án

là đã thi hành xong, Tịnh hoặc Tƣờng đã nộp vƣợt quá phần trách nhiệm của mình

thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự khác để yêu cầu Hà hoàn trả. Theo quan điểm

khác thì cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án buộc Hà hoàn trả phần

nghĩa vụ cho Tịnh hoặc Tƣờng đã bỏ tiền ra nộp thay cho Hà. Tác giả bài viết chƣa

đƣa ra đƣợc kết luận trong trƣờng hợp này.

- Vũ Thành Long (2012), “Trách nhiệm liên đới trong trả lại tài sản và bồi

thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 8. Bài viết

phân tích vụ án H và T chiếm đoạt của những ngƣời bị hại tổng cộng hơn 11 tỷ

đồng. Trong đó, cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh đƣợc H trực tiếp chiếm đoạt

03 tỷ đồng, T trực tiếp chiếm đoạt 02 tỷ đồng, còn lại 06 tỷ đồng thì hai bị cáo đổ

1

https://tapchitoaan.vn/bai-viet/xet-xu/bi-huy-an-do-khong-xac-dinh-sai-phan-trach-nhiem-dan-su-phai-boi￾thuong, truy cập ngày 20/3/2022.

6

lỗi cho nhau, chƣa chứng minh đƣợc bị cáo nào trực tiếp chiếm đoạt. Tác giả cho

rằng H và T đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của các bị hại, nên tất cả thiệt

hại mà H và T gây ra phải có nghĩa vụ trả lại và bồi thƣờng thiệt hại. Cụ thể, H trực

tiếp chiếm đoạt 03 tỷ đồng nên phải trả lại số tiền gốc 03 tỷ đồng và bồi thƣờng tiền

lãi phát sinh, T trực tiếp chiếm đoạt 02 tỷ đồng nên phải trả lại số tiền gốc 02 tỷ

đồng và bồi thƣờng tiền lãi phát sinh, đối với số tiền 06 tỷ đồng thì H và T liên đới

hoàn trả và bồi thƣờng tiền lãi phát sinh với phần bằng nhau.

- Nguyễn Thị Mân (2013), “Chế định trách nhiệm liên đới dưới góc nhìn

thực tiễn”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề pháp luật dân sự tháng 8.

Tác giả dẫn chứng một số bản án để bình luận, phân tích về trách nhiệm liên đới,

theo tác giả thì khi quyết định buộc thực hiện trách nhiệm liên đới cần ấn định rõ

phần bồi thƣờng của từng ngƣời.

- Đặng Văn Quý, “Bàn về quy định trách nhiệm liên đới tại Điều 616 Bộ luật

dân sự”2

. Tác giả đề nghị sửa đổi Điều 616 BLDS 2005 nhƣ sau: trong trƣờng hợp

nhiều ngƣời cùng cố ý gây thiệt hại hoặc cùng vô ý gây thiệt hại thuộc trƣờng hợp

quy định tại khoản 4 Điều 623, khoản 2 Điều 625 Bộ luật này thì những ngƣời đó

phải liên đới bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

của từng ngƣời cùng gây thiệt hại đƣợc xác định tƣơng ứng với mức độ lỗi của từng

ngƣời; nếu không xác định đƣợc mức độ lỗi thì họ phải bồi thƣờng thiệt hại theo

phần bằng nhau.

- Phùng Trung Tập (1997), “Yếu tố lỗi trong trách nhiệm liên đới bồi thường

thiệt hại ngoài hợp đồng”, Tạp chí Luật học, số 5. Bài viết chỉ phân tích về yếu tố

lỗi trong trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó kết luận

mức bồi thƣờng thiệt hại của từng ngƣời trong trách nhiệm liên đới tùy thuộc vào

mức độ lỗi của mỗi ngƣời. Trƣờng hợp không xác định đƣợc mức độ lỗi của mỗi

ngƣời thì phải bồi thƣờng mức bằng nhau.

- Phạm Văn Thiệu (2001), “Trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ngoài

hợp đồng trong các vụ án hình sự”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 6. Tác giả

nghiên cứu trách nhiệm liên đới bồi thƣờng trong một số vụ án có đồng phạm thực

hiện hành vi thái quá, phần bồi thƣờng của từng ngƣời trong trách nhiệm liên đới

đối với các vụ án chiếm đoạt tài sản. Từ đó đƣa ra kết luận trong các vụ án hình sự

nếu có nhiều ngƣời cùng thực hiện tội phạm mà cùng gây thiệt hại thì họ phải chịu

2

http://hvta.toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/baiviet?p_page_id=1754190&p_cateid=1751909&article_

details=1&item_id=33430595, truy cập ngày 20/3/2022.

7

trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại, nhƣng hành vi thái quá của một ngƣời thì

các đồng phạm khác không phải chịu trách nhiệm.

- Nguyễn Thanh Thủy (2019), “Pháp luật về thu hồi tài sản cho Nhà nước

trong các vụ án tham nhũng - Một số bất cập và kiến nghị”3

. Tác giả kiến nghị Tòa

án có thẩm quyền xét xử cần xác định rõ nghĩa vụ thi hành án của bị cáo (kể cả

nghĩa vụ liên đới theo phần) để đảm bảo hiệu quả xử lý tài sản trong quá trình thi

hành án, tránh phát sinh tranh chấp và khiếu nại, tố cáo của đƣơng sự.

Nhƣ vậy, đến thời điểm hiện tại chƣa có công trình khoa học nào tập trung đi

sâu nghiên cứu làm rõ những khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong thực tiễn xét xử

tại Tòa án và hƣớng khắc phục việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài

hợp đồng do nhiều ngƣời cùng gây ra trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, các công

trình nghiên cứu trên cũng là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng để tác giả

nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài của mình.

3. Mục đích nghiên cứu đề tài

Khi nghiên cứu đề tài tác giả muốn nêu ra các khó khăn, vƣớng mắc trong

thực tiễn xét, từ đó đƣa ra kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện, thống nhất trong việc áp

dụng pháp luật.

Tác giả mong muốn luận văn này trở thành một tài liệu ứng dụng có giá trị

nhất định trong việc nghiên cứu xét xử phần bồi thƣờng dân sự trong các vụ án hình

sự hiện nay, trong khi chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết. Những kết luận, kiến

nghị trong luận văn này có thể góp phần là nguồn tài liệu tham khảo cho việc ban

hành văn bản hƣớng dẫn, giải đáp vƣớng mắc trong thực tiễn xét xử.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật về trách nhiệm liên đới bồi thƣờng

thiệt hại do nhiều ngƣời cùng gây ra và thực tiễn xét xử, từ đó rút ra kết luận để

thống nhất về cách hiểu và áp dụng pháp luật thống nhất trong hệ thống Tòa án.

Tác giả thu thập các bản án đã xét xử để dẫn chứng, phân tích, bình luận và

kiến nghị biện pháp giải quyết vƣớng mắc, bất cập.

5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm liên

đới bồi thƣờng thiệt hại và các bản án hình sự có trách nhiệm liên đới bồi thƣờng

thiệt hại do nhiều ngƣời cùng gây ra.

3

https://thads.moj.gov.vn/tuyenquang/noidung/tintuc/lists/nghiencuutraodoi/view_detail.aspx?itemid=103,

truy cập ngày 22/3/2022.

8

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại do nhiều ngƣời cùng gây ra trong vụ án có đồng phạm hoặc các vụ

án tham nhũng có ngƣời thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Nghiên cứu

các quy định pháp luật so với thực tiễn xét xử và quan điểm của các học giả. Từ đó

nêu ra các bất cập, vƣớng mắc và đề xuất hƣớng giải quyết.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu có hiệu quả đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân

tích, bình luận, so sánh, chứng minh và tổng hợp. Trong đó phƣơng pháp phân tích

đƣợc tác giả sử dụng để phân tích các quy định của pháp luật, thực tiễn xét xử thông

qua các bản án của Tòa án. Phƣơng pháp bình luận và so sánh đƣợc tác giả sử dụng

song song để bình luận thực tiễn các vụ án, đồng thời so sánh giữa các quy định của

pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án. Phƣơng pháp chứng minh đƣợc

tác giả sử dụng chủ yếu để chứng minh các vấn đề bất hợp lý giữa các quy định của

pháp luật, cũng nhƣ những trƣờng hợp thực tiễn không áp dụng các quy định của

pháp luật trong quá trình giải quyết nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc quyền lợi của các bên

và mang tính thuyết phục cao.

Các phƣơng pháp phân tích, bình luận, so sánh và chứng minh đƣợc tác giả

sử dụng thƣờng xuyên trong các chƣơng của luận văn. Kết thúc mỗi chƣơng, tác giả

sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để tổng hợp, khái quát và kết luận về kết quả nghiên

cứu các vấn đề trong chƣơng. Ngoài ra phƣơng pháp tổng hợp còn đƣợc tác giả sử

dụng để khái quát những nội dung đã phân tích, tổng hợp trong các chƣơng, từ đó

rút ra kết luận chung về những vấn đề trọng tâm cần phải nghiên cứu và giải quyết

của đề tài trong phần kết luận chung.

7. Dự kiến kết quả nghiên cứu và giá trị ứng dụng

Kết quả nghiên cứu nêu ra các bất cập trong thực tiễn xét xử, áp dụng pháp

luật và đề xuất hƣớng giải quyết. Luận văn có giá trị tham khảo đối với những

ngƣời hành nghề luật, nhƣ luật gia, luật sƣ khi tƣ vấn cho đƣơng sự để đảm bảo

quyền và lợi ích hợp pháp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn có giá trị tham khảo

đối với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khi giải quyết các vụ án tƣơng tự.

8. Bố cục của đề cƣơng chi tiết

Phần mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục kèm theo. Phần nội dung gồm có hai chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1. Căn cứ xác định nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại

Chƣơng 2. Xác định trách nhiệm liên đới bồi thƣờng

9

CHƢƠNG 1

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH NHIỀU NGƢỜI CÙNG GÂY THIỆT HẠI

Điều 587 BLDS quy định trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại thì

những ngƣời đó phải liên đới bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Ngoài ra, để xác

định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong vụ án hình sự thì Tòa án có thể tham

khảo thêm hƣớng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08-7-2006 của

Hội đồng Thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS

năm 2005 về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.

Tuy nhiên, căn cứ xác định trƣờng hợp nào đƣợc xem là nhiều ngƣời cùng

gây thiệt hại thì chƣa đƣợc quy định cụ thể, đối với trƣờng hợp từ hai ngƣời trở lên

cùng trực tiếp thực hiện tội phạm, trƣờng hợp có ngƣời tổ chức, ngƣời xúi giục,

ngƣời giúp sức thì căn cứ nào để xác định cùng gây thiệt hại. Trƣờng hợp trong vụ

án các bị cáo bị kết án về các tội phạm khác nhau, không thể hiện sự đồng phạm

cùng ý chí chiếm đoạt tài sản hoặc gây thiệt hại thì xác định là nhiều ngƣời cùng

gây thiệt hại hay chỉ ngƣời trực tiếp gây thiệt hại mới phải bồi thƣờng. Trong vụ án

có ngƣời vi phạm pháp luật nhƣng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có

phải liên đới bồi thƣờng hay không.

Việc xác định ngƣời có hành vi gây thiệt hại là rất quan trọng để xác định

chủ thể chịu trách nhiệm bồi thƣờng. Bởi chỉ khi xác định đƣợc nhiều ngƣời cùng

gây thiệt hại thì những ngƣời đó mới phải liên đới bồi thƣờng, còn không có cơ sở

chứng minh cùng gây thiệt hại thì không phát sinh trách nhiệm liên đới.

Một nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là “Thiệt hại thực tế

phải đƣợc bồi thƣờng toàn bộ và kịp thời”. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở để xác định

thiệt hại thực tế vẫn còn nhiều tranh cãi, do đó tùy từng vụ án thì Tòa án thƣờng có

những đánh giá chứng cứ khác nhau để xác định thiệt hại thực tế.

Theo Điều 587 BLDS vấn đề bồi thƣờng thiệt hại liên đới chỉ đặt ra khi

nhiều ngƣời cùng gây ra thiệt hại. Nhƣ vậy, điều kiện “cùng gây thiệt hại” là căn cứ

để phân biệt giữa trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại liên đới và trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại riêng rẽ. Do đó, cần phải hiểu nhƣ thế nào là “cùng gây thiệt hại”

và điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng liên đới:

Thứ nhất, hành vi trái pháp luật của nhiều người

Hành vi trái pháp luật của những ngƣời gây ra thiệt hại thể hiện sự vi phạm

pháp luật của mỗi ngƣời trong việc gây ra thiệt hại hoặc trong lĩnh vực hoạt động

của từng ngƣời. Hành vi gây thiệt hại để phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

10

ngoài hợp đồng đƣợc thể hiện ở dạng không hành động vẫn còn là vấn đề gây tranh

cãi trong khoa học pháp lý.4

Tuy nhiên, hành vi trái pháp luật là yếu tố cần thiết để làm phát sinh trách

nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, để phát sinh trách nhiệm liên đới bồi

thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng thì chắc chắn không thể thiếu điều kiện là hành vi

trái pháp luật của nhiều ngƣời.

Thứ hai, có thiệt hại thực tế

Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp

đồng. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản

hoặc sự thiệt hại về tinh thần. Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về

một lợi ích vật chất đƣợc pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán đƣợc

thành một số tiền nhất định. Thiệt hại về tinh thần đƣợc hiểu là do tính mạng, sức

khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà ngƣời bị thiệt hại phải chịu đau

thƣơng, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng

tin và cần phải đƣợc bồi thƣờng một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.5

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những

người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra

Hành vi trái pháp luật của mỗi ngƣời có thể khác nhau về tính chất, mức độ

nhƣng cùng đem lại hậu quả là thiệt hại cho bên bị hại. Xét trong mối quan hệ nhân

quả thì hành vi trái pháp luật của những ngƣời cùng gây thiệt hại đã gây ra tổng thể

thiệt hại nên những ngƣời này phải cùng nhau bồi thƣờng do hành vi của mình gây

ra. Khi xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả để xác định có hay

không có trách nhiệm liên đới bồi thƣờng, thì còn có ý nghĩa trong việc xác định

mức bồi thƣờng của mỗi ngƣời.6

BLDS năm 2015 đã bỏ quy định về yếu tố lỗi trong điều kiện phát sinh trách

nhiệm bồi thƣờng, cụ thể đƣợc quy định tại Điều 584 đã bỏ quy định lỗi trong căn

cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.

4 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình luật dân sự Việt Nam – tập 2, Đinh Văn Thanh – Nguyễn

Minh Tuấn, Nxb. Công an nhân dân, tr.322.

5 Lê Văn Sua, “Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015”,

https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2018/11/19/nguyen-tac-boi-thuong-thiet-hai-ngoai-hop-dong-theo-bo￾luat-dan-su-nam-2015/, truy cập ngày 20/3/2022.

6 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình luật dân sự Việt Nam – tập 2, Đinh Văn Thanh – Nguyễn

Minh Tuấn, Nxb. Công an nhân dân, tr.323.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!