Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN TẤN ĐẠT
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI DO LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH-09-2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Võ
Học viên: Đoàn Tấn Đạt
Lớp: Cao học Luật Kinh tế
Khóa: 25
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ luật học “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Võ – giảng viên Khoa Luật
Thương mại, trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
Các ý kiến, khái niệm khoa học và mọi tham khảo từ các tài liệu, công trình
nghiên cứu khác được sử dụng trong luận văn đều được chú thích trích dẫn đầy đủ
theo quy định của Nhà trường.
Tác giả luận văn
Đoàn Tấn Đạt
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO LÀM Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG ..........................................................................................6
1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường .............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường..................................................................6
1.1.2. Khái niệm thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường........................................8
1.1.3. Khái niệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường ...................14
1.2. Mục đích, ý nghĩa của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường..20
1.2.1. Mục đích ..................................................................................................20
1.2.2. Ý nghĩa .....................................................................................................22
1.3. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường ................23
1.3.1. Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..............................23
1.3.2. Có tác động lớn đến an ninh môi trường.................................................25
1.3.3. Cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước.......................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ............................................................33
2.1. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm
môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh ....................................................33
2.1.1. Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ............................34
2.1.2. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại....................55
2.1.3. Cơ chế giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường .......................................................................................................56
2.2. Giải pháp hoàn thiện......................................................................................76
2.2.1. Những giải pháp xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xác định thiệt hại do
làm ô nhiễm môi trường........................................................................................76
2.2.2. Các giải pháp liên quan nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bồi
thường thiệt hại đối với hành vi làm ô nhiễm môi trường....................................80
KẾT LUẬN..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................88
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của con người, nền kinh tế của mỗi quốc gia và của cả nhân loại. Tuy nhiên,
hiện nay để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, con người đã và đang khai
thác, sử dụng tài nguyên, đồng thời thải vào môi trường các loại chất thải độc hại.
Việc làm này đang dần hủy hoại môi trường – nơi cung cấp sự sống cho con người.
Khi môi trường bị hủy hoại sẽ tác động ngược trở lại đến đời sống, sản xuất của con
người (môi trường sống, tính mạng, sức khỏe, tài sản,…). Chính vì vậy, việc phát
triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Theo quy định pháp luật, chủ thể làm ô nhiễm môi trường có thể là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế các vụ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng thường do các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra. Bởi lẽ, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường, cơ sở sản xuất kinh
doanh càng lớn thì nguy cơ gây ô nhiễm và mức độ ảnh hưởng đến môi trường càng
cao.
Tại Việt Nam, tính đến cuối năm 2019 có 372 Khu công nghiệp đã được thành
lập (cả trong và ngoài Khu Kinh tế ven biển) trong đó có 280 Khu công nghiệp đã đi
vào hoạt động (tăng 29 Khu công nghiệp so với năm 2018) và 92 Khu công nghiệp
đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản; 698 Cụm công nghiệp đang hoạt động (tăng 9
Cụm công nghiệp so với năm 2018). Khoảng 4.575 làng nghề, trong đó có 2.009 làng
nghề và làng nghề truyền thống được công nhận (tăng 170 làng so với năm 2018); có
833 đô thị (tăng 20 đô thị so với năm 2018), tỷ lệ đô thị hóa cả nước đạt khoảng
39,2%, tăng 0,8% so với năm 2018. Song song với sự tăng lên về số lượng của các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp là sự tồn tại của những dự án, cơ sở thuộc loại
hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như: luyện kim, khai
thác khoáng sản, phá dỡ tàu biển, sản xuất giấy, bột giấy, dệt nhuộm, thuộc da, lọc
hoá dầu, nhiệt điện, sản xuất thép, hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,
chế biến tinh bột sắn, chế biến mía đường, chế biến thuỷ sản, giết mổ gia súc, gia
cầm... Trong đó, hiện có trên 5.000 mỏ và điểm khai thác khoáng sản; khoảng 300
doanh nghiệp sản xuất giấy, bột giấy; 25 nhà máy nhiệt điện than đã vận hành thương
mại với tổng công suất lắp đặt là 18.294 MW; 65 dự án sản xuất gang thép có công
2
suất 100.000 tấn/năm trở lên…Nhiều cơ sở có nguồn phát thải lớn như Nhà máy lọc
hóa dầu Nghi Sơn, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, các
dự án nhiệt điện tại trung tâm điện lực Vĩnh Tân, Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ,
Dự án “Tổ hợp Bauxite-Nhôm Lâm Đồng”... Đáng lo ngại, tính đến tháng 12/2019,
trên phạm vi cả nước còn 171 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn
thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để.
1 Một số dự án FDI vi phạm pháp luật gây
ô nhiễm môi trường như công ty Vedan, Miwon, khói bụi ô nhiễm của nhà máy Nhiệt
điện Vĩnh Tân 2, Công ty Lee and Men... Hay gần đây là vụ việc sai phạm xả thải ra
môi trường của Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh làm ô
nhiễm môi trường biển đặc biệt nghiêm trọng, làm hệ sinh vật biển tại 4 tỉnh miền
Trung chết bất thường và kéo theo hàng loạt những thiệt hại cho người dân tại các
địa phương nói trên.
Với số lượng và tốc độ tăng trưởng nhanh của cơ sở sản xuất kinh doanh nêu
trên đã tạo ra áp lực rất lớn lên môi trường và đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có biện
pháp và chính sách để bảo vệ môi trường. Pháp luật về bảo vệ môi trường từ năm
1993 đã sớm đưa ra những nguyên tắc bảo vệ môi trường, các quy định về phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm môi trường, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân
sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tiếp tục được hoàn thiện hơn qua các đạo luật
Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và các Bộ luật dân
sự qua các thời kỳ. Thậm chí đến Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm
2017 đã có những quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân gây ô nhiễm
môi trường nhưng các vụ việc ô nhiễm môi trường không có chiều hướng giảm mà
thậm chí còn gia tăng về số lượng và mức độ thiệt hại.
Một trong các nguyên nhân lý giải cho thực trạng nói trên là xuất phát từ
nghịch lý người gây ô nhiễm môi trường đôi khi lại nhận được những lợi nhuận khổng
lồ từ hành vi của mình mà bất chấp thiệt hại cho các chủ thể khác. Pháp luật quy định
nguyên tắc người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt
hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2 Tuy nhiên, vấn đề người gây ô
nhiễm môi trường phải trả bao nhiêu lại phụ thuộc vào quá trình xác định kết quả,
1 Bộ Tài nguyên & môi trường (2019), Dự thảo Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2019.
2 Khoản 7 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
3
lượng giá thiệt hại, trong khi quy định pháp luật về vấn đề này ở nước ta vẫn còn
nhiều thiếu sót, bất cập cần phải được điều chỉnh, hoàn thiện để các nguyên tắc bồi
thường thiệt hại được đảm bảo.
Hiện nay, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường mặc dù
đã được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nhưng hiệu quả
thực thi trên thực tế lại không cao. Do đó, việc nghiên cứu các quy định liên quan đến
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất kinh
doanh và kết quả áp dụng các quy định này trong thực tiễn có thể cung cấp cho người
đọc hình dung bức tranh tổng quát thực trạng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua
đó nhận diện những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và đưa ra những kiến nghị cần thiết
để hoàn thiện pháp luật.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh” để làm Luận
văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng đã được nghiên
cứu và đề cập ở một số đề tài như sau:
Đỗ Thị Sương (2009), Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường, sự cố môi trường gây ra – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Khóa luận
tốt nghiệp, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Lê Thị Hồng Gấm (2010),
Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường gây ra – Thực
trạng và hướng hoàn thiện, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh; Nguyễn Hồ Bảo Trâm (2017), Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường gây ra – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Khóa luận
tốt nghiệp, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Bùi Đức Hiển (2010),
Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt
Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa
Luật.... Bên cạnh đó, cũng có một số bài báo khoa học viết về vấn đề này như: Vũ
Thu Hạnh (2007), Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạp chí khoa
học pháp lý, số 3(40), 2007; Vũ Thu Hạnh (2011), Một số bất cập trong quy định
4
pháp luật về giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, tạp chí khoa học
pháp lý; Bùi Kim Hiếu (2014), Thực trạng thi hành chính sách pháp luật về bồi
thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
23(279)…
Các công trình kể trên đều giới thiệu một cách khái quát về pháp luật bồi
thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường, mà chưa đi sâu vào phân tích cơ sở lý
luận, thực tiễn của vấn đề cũng như được viết ở thời điểm pháp luật bảo vệ môi trường
2005 còn hiệu lực và có nhiều quan điểm đã được hoàn thiện trong Luật Bảo vệ môi
trường 2014. Bên cạnh đó, các tài liệu kể trên mặc dù đã nêu được thực trạng của quy
định pháp luật về bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường và một số kiến nghị
mà Việt Nam có thể tiếp thu để sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, nhưng vẫn chưa
có sự phân tích cụ thể, toàn diện hệ thống pháp luật của Việt Nam về vấn đề này cũng
như thực trạng áp dụng pháp luật trong thời gian vừa qua, đặc biệt trong bối cảnh hiệu
quả thực thi những quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện nay lại không đạt được kết quả cao.
Ngoài ra, các công trình này cũng chỉ dừng lại ở việc diễn giải các quy định pháp luật
bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường trong pháp luật
nước ngoài như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản… mà chưa phân tích cụ thể,
có hệ thống, cũng như nêu lên biện pháp khả thi, có thể áp dụng cho Việt Nam.
Sau gần sáu năm Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực thi hành, bên
cạnh mặt tích cực đạt được cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Tuy nhiên, vẫn
chưa có nhiều các công trình nghiên cứu chuyên sâu về “Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh” trên cơ sở
pháp luật bảo vệ môi trường hiện hành.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận của bồi thường thiệt hại
do làm ô nhiễm môi trường, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường và chỉ ra những hạn chế,
bất cập của chúng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên việc tập trung nghiên cứu các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi