Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Trách nhiệm bồi thường của tổ chức hành nghề công chứng khi giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ ĐƯỢC CÔNG CHỨNG
BỊ TUYÊN BỐ VÔ HIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ ĐƯỢC CÔNG CHỨNG
BỊ TUYÊN BỐ VÔ HIỆU
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng ứng dụng
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Lê Minh Hùng
Học viên : Nguyễn Thị Hoàng Oanh
Lớp : Cao học Luật, Phú Yên Khoá 1
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung luận văn “Trách nhiệm bồi thường
của tổ chức hành nghề công chứng khi giao dịch dân sự được công chứng bị
tuyên bố vô hiệu” là kết quả của quá trình tổng hợp và nghiên cứu của bản thân tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Lê Minh Hùng. Những phần sử dụng tài
liệu tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần trích dẫn tài liệu tham
khảo. Các bản án, thông tin được nêu trong luận văn là trung thực và hoàn toàn
chính xác, đúng sự thật.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
1 BLDS Bộ luật dân sự
2 BTTH Bồi thường thiệt hại
3 CCV Công chứng viên
4 HĐTP Hội đồng thẩm phán
5 TAND Tòa án nhân dân
6 TCHNCC Tổ chức hành nghề công chứng
7 TNDS Trách nhiệm dân sự
8 VPCC Văn phòng công chứng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ ĐƯỢC
CÔNG CHỨNG BỊ TUYÊN BỐ VÔ HIỆU ..........................................................8
1.1. Việc công chứng sai quy định pháp luật làm cho giao dịch dân sự vô
hiệu, gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác..9
1.1.1. Việc công chứng sai quy định pháp luật làm cho giao dịch dân sự được
công chứng bị tuyên bố vô hiệu...........................................................................9
1.1.2. Giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác........................................16
1.2. Có lỗi của công chứng viên, nhân viên, người phiên dịch là cộng tác viên
của tổ chức hành nghề công chứng..................................................................24
1.2.1. Lỗi của công chứng viên .........................................................................25
1.2.2. Lỗi của nhân viên, người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành
nghề công chứng...............................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................33
CHƯƠNG 2. XÁC ĐỊNH MỨC BỒI THƯỜNG VÀ NGƯỜI CHỊU TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ ĐƯỢC CÔNG CHỨNG
BỊ TUYÊN BỐ VÔ HIỆU.....................................................................................34
2.1. Xác định mức bồi thường của tổ chức hành nghề công chứng khi giao
dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu..........................................34
2.1.1. Trường hợp bồi thường toàn bộ..............................................................34
2.1.2. Trường hợp bồi thường một phần ...........................................................35
2.2. Người chịu trách nhiệm bồi thường khi giao dịch dân sự được công
chứng bị tuyên bố vô hiệu.................................................................................36
2.2.1. Có căn cứ xác định tổ chức hành nghề công chứng là bên có trách nhiệm
bồi thường.........................................................................................................37
2.2.2. Trách nhiệm hoàn lại của công chứng viên, nhân viên, người phiên dịch
là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng.........................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, các giao dịch dân sự mà
đối tượng giao dịch là đất đai, nhà ở, liên quan đến bất động sản ngày càng nhiều.
Theo quy định của BLDS năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014
thì hầu hết các giao dịch dân sự mà đối tượng là đất đai, nhà ở, liên quan đến bất
động sản cần phải được công chứng. Thực tiễn có không ít giao dịch dân sự được
công chứng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu là “Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường”1
. Như vậy, khi hợp đồng, giao
dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu có thể đặt ra trách nhiệm BTTH
đối với TCHNCC.
Luật Công chứng năm 2014 quy định công chứng là việc công chứng viên của
một TCHNCC chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự
bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức
tự nguyện yêu cầu công chứng2
. Điều 17 Luật Công chứng năm 2014 quy định quyền
và nghĩa vụ của CCV, trong đó tại điểm g, điểm k khoản 2 quy định CCV chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của
mình và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Công chứng năm 2014
cũng quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng. Theo đó, (1)
TCHNCC phải BTTH cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi
mà CCV, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra
trong quá trình công chứng; (2) CCV, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác
viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho TCHNCC đã chi trả khoản tiền
bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không
hoàn trả thì TCHNCC có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, BLDS năm 2015 và Luật Công chứng năm 2014 đã quy định mang
tính nguyên tắc về trách nhiệm BTTH của TCHNCC khi giao dịch dân sự được
công chứng bị vô hiệu. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề pháp lý được đặt ra trong vấn đề
bồi thường của TCHNCC như khi nào thì phát sinh trách nhiệm bồi thường của
TCHNCC, nội dung bồi thường như thế nào, mức bồi thường và việc hoàn trả của
1 Khoản 4 Điều 131 BLDS năm 2015.
2 Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014.
2
CCV như thế nào cho TCHNCC sau khi bồi thường. Thực tiễn xét xử có Tòa đề cập
đến trách nhiệm BTTH của TCHNCC, tuy nhiên chưa xác định rõ căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường, chủ thể được bồi thường là người yêu cầu công chứng hay
bên thứ ba trong giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu.
Xuất phát từ những những lý do trên, tác giả nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành để làm rõ nội dung liên quan đến “Trách nhiệm bồi
thường của tổ chức hành nghề công chứng khi giao dịch dân sự được công chứng bị
tuyên bố vô hiệu” với mong muốn góp phần hoàn thiện các vấn đề về lý luận và
thực tiễn đối với quy định này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu xảy ra khá nhiều
trong thực tiễn xét xử hiện nay, đã đặt ra vấn đề là phải xác định rõ TNDS mà cụ
thể là trách nhiệm BTTH của TCHNCC, đây là nội dung quan trọng để giải quyết
hậu quả pháp lý khi giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu. Qua tìm hiểu các quy định
pháp luật cũng như thực tiễn xét xử cho thấy “Trách nhiệm bồi thường của tổ chức
hành nghề công chứng khi giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu”
là một nội dung khá phức tạp trong pháp luật dân sự Việt Nam, đến nay đã có một
số công trình nghiên cứu với các cấp độ khác nhau, trong đó, các công trình nổi bật
có thể kể đến như:
* Về giáo trình
- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật
về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB Hồng Đức - Hội luật gia
Việt Nam. Giáo trình đã trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến trách nhiệm
BTTH như: khái niệm và đặc điểm TNDS, các loại TNDS… làm nền tảng lý luận
để tác giả nghiên cứu đề tài này.
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam
(tập 2), NXB Công an nhân dân, Hà Nội. Giáo trình phân tích các vấn đề lý luận
chung và các trường hợp cụ thể về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng về phương
diện lý luận (Chương X), nhưng chưa đi sâu phân tích các vấn đề có liên quan đến
trách nhiệm BTTH của TCHNCC khi giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên
bố vô hiệu.
* Về sách chuyên khảo, bình luận khoa học, tài liệu tham khảo khác
- Đỗ Văn Đại (2016), Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân
sự năm 2015, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Công trình khoa học này
3
giới thiệu và bình luận chuyên sâu những điểm mới của BLDS năm 2015 so với
BLDS năm 2005, theo đó có những điểm mới trong các quy định chung về giao
dịch dân sự, hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu; TNDS; căn cứ làm phát sinh
trách nhiệm bồi thường, nguyên tắc BTTH cũng như năng lực BTTH và những
điểm mới có liên quan đến những trường hợp bồi thường cụ thể. Đây là cơ sở
hướng dẫn tác giả nghiên cứu pháp luật thực định khi nghiên cứu và giải quyết
vấn đề của đề tài.
- Đỗ Văn Đại (xuất bản lần thứ tư), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng Việt Nam bản án và bình luận bản án, tập 1 và 2, NXB Hồng Đức - Hội Luật
gia Việt Nam. Thông qua bình luận các bản án, tác giả Đỗ Văn Đại đã chỉ ra
những khó khăn, vướng mắc khi giải quyết BTTH do công chứng viên gây ra,
phân tích các khía cạnh pháp lý của vấn đề BTTH ngoài hợp đồng, có đối chiếu so
sánh với pháp luật nước ngoài để làm sáng tỏ sự thuyết phục hay không thuyết
phục khi áp dụng pháp luật BTTH ngoài hợp đồng ở Việt Nam. Tác giả đã có
những phân tích, bình luận về căn cứ áp dụng pháp luật, điều kiện phát sinh trách
nhiệm BTTH do CCV gây ra, đối chiếu, so sánh với pháp luật nước ngoài. Tuy
nhiên, tác giả Đỗ Văn Đại chủ yếu đi sâu vào phân tích trách nhiệm bồi thường do
CCV gây ra đối với người thứ ba, chứ không phân tích trách nhiệm bồi thường của
CCV đối với người yêu cầu công chứng, đồng thời cũng chưa đi sâu phân tích làm
rõ bản chất pháp lý quan hệ BTTH do công chứng viên gây ra trong hoạt động
công chứng. Chính vì vậy, đề tài sẽ có những nghiên cứu bổ sung thêm về những
vấn đề còn chưa được nghiên cứu.
- Lê Minh Hùng (2015), Hình thức của hợp đồng, NXB Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam: Sách chuyên khảo đặc biệt chỉ riêng duy nhất một vấn đề về
hình thức của hợp đồng, với sự chuyên sâu về nội dung liên quan tới các hình thức
của hợp đồng theo quy định của pháp luật nói chung và các trường hợp hợp đồng
phải tuân thủ theo quy định về hình thức công chứng, chứng thực nói riêng, chỉ ra
những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về vấn đề hình thức bắt buộc của
hợp đồng, xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vi phạm về hình thức luật định.
Sách công bố trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và không có nội dung liên
quan tới trách nhiệm của TCHNCC khi công chứng các hợp đồng không đúng quy
định của pháp luật, dẫn tới bị tuyên bố vô hiệu. Luận văn của tác giả nghiên cứu
chuyên biệt vấn đề trách nhiệm của tổ chức công chứng khi hợp đồng có công
chứng bị tuyên bố vô hiệu, nên không trùng lặp với nội dung của quyển sách,
4
nhưng các nội dung liên quan tới lý do pháp luật quy định hợp đồng phải tuân theo
hình thức “bắt buộc”, căn cứ tuyên bố hợp đồng vô hiệu, xử lý hậu quả khi hợp
đồng bị tuyên bố vô hiệu nói chung trong sách này là tiền đề lý luận và những gợi
ý rất quan trọng để tác giả hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
- Tuấn Đạo Thanh (2013), Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm dân sự
trong hoạt động công chứng, NXB Tư pháp, Hà Nội. Tác giả Tuấn Đạo Thanh đã
có những phân tích, luận giải về trách nhiệm BTTH của CCV, của TCHNCC trên
cơ sở quy định của pháp luật, từ đó đã có những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật về vấn đề BTTH của CCV, TCHNCC. Mặc dù đã phát
hiện được hầu hết các vấn đề vướng mắc, bất cập về vấn đề TNDS của hoạt động
công chứng trong các quy định pháp luật hiện hành, nhưng tác giả Tuấn Đạo Thanh
cũng mới chỉ nghiên cứu về mặt lý luận mà không có những thực tiễn về bồi thường
của CCV, của TCHNCC nên tính thuyết phục chưa cao.
* Một số luận văn cao học nghiên cứu các đề tài có liên quan đến vấn đề
này như:
- Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh về “Tổ
chức và hoạt động của TCHNCC (từ thực tiễn Tiền Giang và Bến Tre)” của tác
giả Bùi Thị Ngọc Điệp (năm 2011). Tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của TCHNCC ở
Việt Nam; cung cấp một số cơ sở thực tiễn để ngành Tư pháp và cơ quan có thẩm
quyền ở các tỉnh, thành phố nói chung, tỉnh Tiền Giang và Bến Tre nói riêng định
hướng xây dựng quy hoạch phát triển TCHNCC, tạo điều kiện thuận lợi cho các
Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng cạnh tranh lành mạnh và hoạt động
có hiệu quả.
- Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh về “Bồi
thường thiệt hại do công chứng viên gây ra trong hoạt động công chứng” của tác
giả Đỗ Quốc Dũng (năm 2016). Tác giả Đỗ Quốc Dũng tập trung nghiên cứu những
vấn đề cơ bản về BTTH do CCV gây ra trong hoạt động công chứng, đưa ra luận cứ
khoa học để xác định bản chất pháp lý của vấn đề BTTH do CCV gây ra. Phân tích
cơ sở pháp lý và thực tiễn giải quyết BTTH, điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH
của CCV. Giúp nắm bắt và hiểu được các quy định của pháp luật về BTTH do CCV
gây ra một cách hệ thống... Những vấn đề được nêu trong luận văn của tác giả Đỗ
Quốc Dũng có giá trị tham khảo, bổ sung cho tác giả khi nghiên cứu về vấn đề mà
đề tài đã giải quyết.
5
* Các bài viết của nhiều tác giả khác nhau được đăng trên các tạp chí
khoa học pháp lý chuyên ngành
- Đỗ Văn Đại (2011), “Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra”,
Nghiên cứu lập pháp, (14), tr.44-52. Tác giả Đỗ Văn Đại đã phân tích cơ sở pháp
lý, giải quyết BTTH và điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH do công chứng viên
gây ra. Từ đó, tác giả cho rằng khi giải quyết yêu cầu BTTH do CCV gây ra cần
phân biệt người bị thiệt hại là người yêu cầu công chứng hay không yêu cầu công
chứng và tuỳ trường hợp thì áp dụng Luật Công chứng năm 2006 hay BLDS và
không nên áp dụng Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước để tạo sự công bằng
giữa các công chứng viên của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Tác
giả Đỗ Văn Đại chưa phân tích sâu về xác định thiệt hại do CCV gây ra trong hoạt
động công chứng, hơn nữa Luật Công chứng năm 2014 đã có sự điều chỉnh về vấn
đề BTTH cho nên bài viết vẫn còn những vấn đề tồn tại nhất định.
- Hoàng Thị Hải Yến (2012), “Bàn về khái niệm lỗi trong trách nhiệm dân sự
ngoài hợp đồng” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (7). Tác giả phân tích về khái
niệm lỗi, các yếu tố của lỗi được quy định trong pháp luật nước ngoài và pháp luật
Việt Nam. Đây là một trong những điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH do
TCHNCC gây ra, cần được lưu tâm trong việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên chỉ chủ yếu tập trung về vấn đề BTTH ngoài
hợp đồng nói chung, về vấn đề nghiên cứu trách nhiệm liên đới mới chỉ dừng lại ở
khía cạnh nghiên cứu mang tính chất tổng thể, chỉ ra những vấn đề chung nhất.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Trách nhiệm bồi thường của tổ chức hành nghề công chứng khi giao
dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu” được nghiên cứu nhằm góp phần
làm sáng tỏ những quy định về trách nhiệm bồi thường của TCHNCC và các bên có
lỗi trong giao dịch dân sự. Trong đề tài luận văn thạc sĩ này, tác giả sẽ làm rõ thêm
những vấn đề có liên quan, từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật trong vấn đề Luận văn đang nghiên cứu, bảo đảm cho việc
nhận thức và áp dụng các quy định một cách thống nhất trong thực tiễn.
Tác giả nghiên cứu đề tài này để làm rõ những vấn đề sau:
- Căn cứ làm phát sinh TNDS cụ thể là trách nhiệm BTTH của TCHNCC khi
giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu.
- Xác định nội dung của trách nhiệm, phạm vi BTTH đối với TCHNCC khi
giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu.
6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng
pháp luật về trách nhiệm BTTH của TCHNCC khi giao dịch dân sự được công
chứng bị tuyên bố vô hiệu.
- Làm rõ các nội dung pháp lý quan trọng về căn cứ phát sinh trách nhiệm đối
với TCHNCC và nội dung, phạm vi của trách nhiệm khi giao dịch dân sự được công
chứng bị tuyên bố vô hiệu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trách nhiệm BTTH là một loại TNDS và chịu sự điều chỉnh của pháp luật
dân sự. Trong thực tiễn xét xử, xác định TNDS của TCHNCC khi giao dịch dân sự
bị tuyên bố vô hiệu là trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng do CCV gây ra trong hoạt
động công chứng. Do đó, Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu vấn đề trách nhiệm
BTTH của TCHNCC được thành lập theo quy định của Luật Công chứng năm 2014
khi giao dịch dân sự được CCV thuộc TCHNCC này công chứng bị tuyên bố vô
hiệu. Trách nhiệm đó được quy định như thế nào trong pháp luật thực định, từ đó
đối chiếu với thực tiễn xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm
ở Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu so sánh với pháp luật nước ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng để xác định nền tảng cho lý luận nhận thức liên quan
đến đề tài. Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu chính được tác giả sử dụng là
phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh. Phương pháp phân tích,
tổng hợp được sử dụng chung cho cả luận văn; phương pháp so sánh là giúp cho
người đọc có cách nhìn tổng quát, rõ ràng về nội dung của đề tài và các nội dung
liên quan. Tác giả áp dụng khi nghiên cứu, đánh giá pháp luật thực định và so sánh
những điểm mới của BLDS năm 2015 với BLDS năm 2005, Luật Công chứng năm
2014 chủ yếu sử dụng ở phần đầu của các chương 1, 2.
Bên cạnh đó, phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp bình luận án sử
dụng chủ yếu ở phần cuối các chương 1, 2 khi đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật,
bình luận các bản án trong thực tiễn,... để từ đó đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện
và áp dụng thống nhất pháp luật.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng một số phương pháp khác như: quy nạp, thống
kê các phương pháp này đều được vận dụng một cách linh hoạt, góp phần đảm bảo
7
về lý luận và thực tiễn trong xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài. Phương
pháp khảo sát thực tiễn và phương pháp logic pháp lý được sử dụng để phân tích
các bất cập của pháp luật về trách nhiệm BTTH của TCHNCC khi giao dịch dân sự
được công chứng bị tuyên bố vô hiệu, từ đó đưa ra kiến nghị.
6. Bố cục luận văn
Ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu, phần kết luận, bố
cục luận văn được chia thành 02 (hai) chương:
- Chương 1: Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường của tổ chức hành
nghề công chứng khi giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu.
- Chương 2: Xác định mức bồi thường và người chịu trách nhiệm bồi thường
khi giao dịch dân sự được công chứng bị tuyên bố vô hiệu.
8
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ
ĐƯỢC CÔNG CHỨNG BỊ TUYÊN BỐ VÔ HIỆU
Trong khoa học pháp lý và thực tiễn xét xử, khi xác định trách nhiệm BTTH
ngoài hợp đồng để xác định trách nhiệm bồi thường của người gây thiệt hại, thì phải
căn cứ vào các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường. Điều kiện phát sinh trách
nhiệm BTTH nói chung được quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, bao gồm 03
căn cứ: (i) có thiệt hại thực tế; (ii) việc gây thiệt hại không phụ thuộc trường hợp
được pháp luật cho phép hoặc hoàn toàn do lỗi của bên có quyền; (iii) có quan hệ
nhân quả giữa việc gây thiệt hại với thiệt hại thực tế. Và BTTH của TCHNCC khi
giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu cũng cần đáp ứng các điều kiện trên.
Theo quy định của BLDS năm 2015 thì “căn cứ làm phát sinh trách nhiệm
BTTH do người gây ra chỉ cần tồn tại yếu tố có thiệt hại xảy ra trên thực tế, có
hành vi trái pháp luật (xâm phạm tới lợi ích của người khác mà không thuộc trường
hợp không chịu trách nhiệm bồi thường) và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra thì đã làm phát sinh trách nhiệm BTTH,
không cần xem xét người gây thiệt hại có lỗi hay không có lỗi”3
.
Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 thì TCHNCC phải BTTH
trong các trường hợp: “do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch
là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng”4
; “vi phạm
quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật”5
; “không đủ điều kiện hành nghề công chứng
mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi
phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật”6
. Qua đó có thể đánh giá trách nhiệm BTTH của TCHNCC
phát sinh khi: (1) Việc công chứng sai quy định làm cho giao dịch dân sự được công
chứng bị tuyên bố vô hiệu dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá
nhân, tổ chức khác; (2) Có lỗi của công chứng viên, nhân viên, người phiên dịch là
cộng tác viên của TCHNCC.
3 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, (Sách chuyên khảo, xuất
bản lần thứ 2, có bổ sung), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.475.
4 Điều 38 Luật Công chứng năm 2014.
5 Điều 72 Luật Công chứng năm 2014.
6 Điều 74 Luật Công chứng năm 2014.
9
1.1. Việc công chứng sai quy định pháp luật làm cho giao dịch dân sự vô
hiệu, gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác
1.1.1. Việc công chứng sai quy định pháp luật làm cho giao dịch dân sự được
công chứng bị tuyên bố vô hiệu
Xác định việc công chứng là không đúng quy định của pháp luật phải xác định
từ hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật trong hoạt động công chứng là vi
phạm pháp luật về công chứng, bao gồm các quy định của pháp luật có liên quan đến
hình thức, nội dung giao dịch dân sự như: Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà
ở… hay quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch được
quy định trong pháp luật của công chứng, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của CCV.
Điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014 thừa nhận CCV có
quyền “được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội”. Nếu thực hiện công chứng trong trường hợp này đồng nghĩa
với việc có căn cứ xác định việc công chứng là không đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, những trường hợp nào là công chứng không đúng quy định của pháp luật.
Tác giả đưa ra các trường hợp sau:
(1) Trường hợp việc công chứng thuộc các hành vi bị cấm
Các trường hợp CCV không được công chứng theo điểm b, c khoản 1 Điều 7
Luật Công chứng năm 2014:
(i) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp
đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục,
tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc
hành vi gian dối khác. BLDS năm 2015 quy định hợp đồng, giao dịch, bản dịch khi
có mục đích và nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hay giả tạo thì dù trước
hay sau khi công chứng đều không có giá trị pháp lý. Các hành vi gian dối có thể đến
từ chính người yêu cầu công chứng mặc dù Luật Công chứng năm 2014 đã nghiêm
cấm theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7: “người yêu cầu công chứng cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa,
sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng” hay “người làm chứng, người phiên
dịch có hành vi gian dối, không trung thực”. Hay các hành vi gian dối còn có thể có
sự tham gia của chính các CCV, do vậy Luật Công chứng năm 2014 quy định đây là
hành vi bị cấm nếu vi phạm, TCHNCC sẽ phải BTTH cho người yêu cầu công chứng
và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà CCV, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác
viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
10
(ii) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi
ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ
đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con
dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là
con của con đẻ, con nuôi. Trường hợp này sẽ không đảm bảo tính khách quan vì văn
bản được yêu cầu công chứng có nội dung liên quan đến quyền lợi của bản thân
CCV hoặc những người thân thích trong gia đình của CCV.
(2) Trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
Khoản 5, 6 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định hai trường hợp
CCV có quyền từ chối công chứng:
(i) Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có
vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép,
có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối
tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì CCV đề nghị người yêu
cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, CCV tiến
hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền
từ chối công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên
quan đến văn bản được yêu cầu công chứng, chính vì vậy, việc CCV xem xét các
giấy tờ này chính là đang đánh giá tính hợp pháp của văn bản được yêu cầu công
chứng. Nếu đánh giá không cẩn thận, không chính xác thì sẽ có rủi ro xảy ra.
(ii) CCV kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng,
giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp
đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì CCV phải chỉ rõ cho
người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không sửa chữa thì CCV có quyền từ chối công chứng. Thực tế, các hợp đồng, giao
dịch đã được soạn thảo sẵn có thể được soạn bởi nhiều chủ thể, không tránh khỏi
trường hợp người soạn thảo thiếu kiến thức pháp luật, thiếu trình độ chuyên môn.
CCV qua quá trình kiểm tra sẽ phát hiện và hỗ trợ người yêu cầu công chứng sửa
đổi, bổ sung các vấn đề này và CCV có quyền từ chối công chứng nếu người yêu
cầu công chứng không làm rõ các nghi vấn có liên quan.
(3) Trường hợp công chứng di chúc
Khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
(i) Trường hợp CCV nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn