Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ
NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Triều Tiên
SVTH : Ngô Thị Tố Quỳnh
Lớp : 15SMN
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục
tiêu của giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa cả
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu đó, một trong những yêu
cầu quan trọng là trẻ cần phải được trang bị các năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt
là năng lực tư duy với các thao tác cơ bản như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa.
Khả năng so sánh là một trong những khả năng nhận thức, khả năng tư duy rất
quan trọng. Đây là một trong những năng lực nhận biết, phân biệt các sự vật, hiện
tượng đa dạng, phong phú xung quanh trẻ. Trên cơ sở kết quả so sánh, đối chiếu để
tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau về hình dạng giữa các sự vật, hiện tượng,
các quá trình tư duy khác sẽ được diễn ra nối tiếp và hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho
thấy khả năng so sánh là một khả năng rất cần thiết, gắn với vô vàn các tình huống
nảy sinh hàng ngày trong cuộc sống của trẻ, đòi hỏi trẻ phải sử dụng khả năng so sánh
để giải quyết các tình huống đó. Phát triển khả năng so sánh vừa có ý nghĩa giúp phát
triển khả năng tư duy cho trẻ, vừa giúp trẻ có thể giải các bài toán so sánh đặt ra trong
cuộc sống.
Hoạt động cho trẻ làm quen với toán là dạng hoạt động rất có ưu thế trong việc
phát triển khả năng so sánh cho trẻ. Trong quá trình hoạt động, trẻ phải thực hiện rất
nhiều nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi trẻ phải sử dụng kỹ năng so sánh để phân biệt các
hình học phẳng- khối hình để khám phá sự giống và khác nhau về hình dạng giữa
các đồ vật xung quanh trẻ.
Trên thực tiễn giáo dục mầm non, các giáo viên mầm non đã quan tâm đến
việc phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện
vẫn chưa thực sự cao, do các trò chơi được giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học
nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ còn mang tính rập khuôn, máy móc. Do
2
vậy, tính linh hoạt trong sự vận dụng kỹ năng này của trẻ vào nhiều tình huống cụ
thể, đa dạng còn thấp, kết quả khả năng so sánh của trẻ vẫn hạn chế.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế trò
chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non” để nghiên cứu các vấn đề lí luận, thực trạng và thiết kế trò chơi toán
học nhằm nâng cao hiệu quả phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, thiết kế trò chơi toán học nhằm
phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non, qua đó góp phần
nâng cao khả năng so sánh, tư duy, nhận thức và phát triển toàn diện cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi
ở trường mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình rèn luyện và giáo dục trẻ, nếu giáo viên thiết kế 1 số trò chơi
toán học mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu – nội dung chương trình phát
triển nhận thức, phù hợp với đặc điểm khả năng so sánh, tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi thì
hiệu quả của việc phát triển khả năng so sánh cho trẻ sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến việc thiết kế trò chơi
toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với toán ở trường mầm non
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế toán học nhằm phát triển khả năng
3
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ở trường mầm
non
5.3. Nghiên cứu cách thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ở trường MN
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích những tài liệu có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Chúng tôi sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu, sách, tạp chí, các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khả
năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi, trò chơi toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Nghiên cứu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi theo hướng đổi mới
để tìm hiểu về các trò chơi có trong chương trình, đặc biệt là các trò chơi toán học
từ đó có cơ sở xây dựng những trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh
của trẻ 5 – 6 tuổi góp phần phát triển trí tuệ cũng như phát triển toàn diện cho trẻ.
Nghiên cứu một số quan điểm, phương pháp luận để có cơ sở xây dựng các
bài tập tác động tới trẻ trong phần thực nghiệm.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát trẻ tham gia trò chơi toán học để thiết kế một số trò chơi học tập
nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
- Quan sát hiệu quả của việc thiết kế trò chơi toán học nhằm phá triển khả
năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket
Sử dụng phiếu thăm dò, điều tra các giáo viên ở 2 trường mầm non trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng để nắm được thái độ, nhận thức, kinh nghiệm và các cách
4
thiết kế trò chơi toán học để phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Tiến hành trò chuyện, trao đổi với giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức của họ
về vai trò của việc tổ chức trò chơi toán học để phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5
– 6 tuổi ở trường mầm non.
- Trao đổi với giáo viên về những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức trò
chơi toán học cho trẻ.
- Trò chuyện với trẻ về nhu cầu, hứng thú và cảm nhận như thế nào khi tham
gia vào trò chơi toán học.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá việc thiết kế trò chơi toán học nhằm phát
triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi và kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
6.2.5 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu thập được nhằm
giúp cho đề tài có được kết quả chính xác nhất.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu thiết kế một số
trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 trường:
trường MN Hoa Ban và trường MN 20-10 trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà
Nẵng.
8. Cấu trúc của khóa luận: gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu
+ Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế một số trò chơi toán học nhằm phát
5
triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả
năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ
5 – 6 tuổi ở trường mầm non
+ Phần kết luận chung và kiến nghị sư phạm
- Tài liệu tham khảo, Phụ lục.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI
TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ
5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo quan điểm của L.X.Vưgôtski, TC là phương tiện hiệu quả nhằm hình
thành và phát triển các biểu tượng về thế giới xung quanh ở trẻ, khi có sự hướng
dẫn sư phạm đúng đắn của người lớn. Bản chất của phương thức dạy học này là dựa
trên khả năng hiện tại của trẻ, đồng thời cần tính đến những điều mà trẻ có thể thực
hiện được dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của người lớn theo quy luật tác động
“vùng phát triển gần nhất” của trẻ. Như vậy với quan điểm này, khi sử dụng TCTH
nhằm phát triển KNSS cho trẻ thông qua hoạt động LQVT, các nhà sư phạm cần
phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lí, khả năng nhận thức của trẻ để đưa ra những yêu
cầu, nhiệm vụ khi sử dụng TC. Chính vì thế, để đạt được hiệu quả cao trong việc
phát triển KNSS cho trẻ, cần sử dụng TCTH một cách linh hoạt, các hình thức chơi
phong phú và đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy trẻ.
Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên đây, cho chúng ta cái nhìn khái quát
về các quan điểm giáo dục, về vai trò và mục đích sử dụng TCTH nhằm phát triển
nhận thức nói chung cũng như phát triển KNSS cho trẻ nói riêng. Trên cơ sở đó,
6
chúng ta thiết kế TCTH nhằm mục đích dạy học, đặc biệt trong việc phát triển KNSS
cho trẻ 5 - 6 tuổi.
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có nhiều luận văn đã nghiên cứu về vấn đề thiết kế TCTH nhằm hình thành
biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ, như tác giả Lưu Ngọc Sơn qua đề tài “Kĩ năng
thiết kế TCHT nhằm phát triển biểu tượng không gian cho trẻ 5 - 6 tuổi”. Tác giả
Phạm Thị Thu Thủy qua đề tài “Thiết kế và sử dụng TCHT nhằm hình thành biểu
tượng hình dạng cho trẻ 5 - 6 tuổi”. Tác giả Lê Đình Hoàng qua đề tài “Thiết kế và
sử dụng TCHT nhằm nâng cao hiệu quả dạy trẻ 5-6 tuổi định hướng không gian”
…tất cả những đề tài trên đã đưa ra được những lí luận về cách thức thiết kế và sử
dụng TCTH nhằm hình thành và phát triển biểu tượng toán học cho trẻ. Tuy nhiên,
để hình thành và phát triển biểu tượng toán học thông qua TCTH thì nhất thiết
không thể thiếu tới sự SS của trẻ. Thế nhưng hiện nay, việc nghiên cứu cách thức sử
dụng TCTH theo một quy trình nhằm phát triển KNSS thì chưa có cũng như chưa
có công trình nào đi sâu vào việc nghiên cứu quá trình phát triển KNSS cho trẻ 5 - 6
tuổi một cách cụ thể. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các công trình lý luận nghiên cứu
về KNSS nói chung của trẻ độ tuổi này, đề tài “Thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS
cho trẻ 5 - 6 tuổi” sẽ góp phần bổ sung, hệ thống hóa lại các công trình lí luận nghiên
cứu về sự phát triển KNSS của trẻ MG nói chung, trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng và hướng
đến nhiệm vụ thiết kế một số TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm về khả năng so sánh
a. Khả năng
Từ điển ngôn ngữ của Đại học Glasgow định nghĩa: Khả năng là năng lực
thực hiện một nhiệm vụ nào đó, được xem xét cả về mặt thể chất cũng như tinh thần,
thậm chí cả khả năng về mặt đáp ứng các yêu cầu mang tính vật chất”
b. So sánh
7
Theo A.A Xtêpanốp, X.N Sabalin thì “So sánh là thao tác tư duy cơ bản và
chủ yếu nhất. So sánh là đối chiếu hai hoặc một số mặt của nhiều đối tượng khác
nhau...” [11, tr 21].
c. Khả năng so sánh
Khả năng so sánh là năng lực sử dụng các phương tiện so sánh để thực hiện
nhiệm vụ so sánh nhằm tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các
đối tượng hoặc phát hiện ra sự thay đổi của một đối tượng trong quá trình nhận
thức.
1.2.2. Khái niệm trò chơi toán học
a. Khái niệm về trò chơi
Trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cũng đề cập đến
khái niệm trò chơi: “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chủ tâm nhằm
vào lợi ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự
nhiện và với xã hội được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái
tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu”
b. Khái niệm về trò chơi toán học
TCTH là loại trò chơi có luật, nội dung chơi do người lớn nghĩ ra, hướng dẫn
và tổ chức cho trẻ nhằm hình thành và củng cố hệ thống các biểu tượng toán học.
1.2.3. Khái niệm về thiết kế trò chơi toán học
a. Khái niệm về thiết kế
Theo từ điển Tiếng Việt, thiết kế được hiểu theo hai nghĩa:
- Thiết kế (động từ) là làm đồ án, xây dựng một bản vẽ với tất cả những tính
toán cần thiết để theo đó mà xây dựng công trình sản xuất sản phẩm.
- Thiết kế (danh từ) là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tính toán, bản
vẽ để có thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị.
b. Khái niệm về thiết kế trò chơi toán học
8
Thiết kế TCTH là xây dựng mô hình TCTH trong đó có tên gọi của trò chơi,
nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách thức tổ chức trò chơi nhằm hướng đến
giải quyết nhiệm vụ nhận thức là hình thành và cũng cố các biểu tượng toán học
1.2.4. Khái niệm thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so
sánh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi là xây dựng mô hình
TCTH, trong đó có tên gọi của trò chơi, nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách
thức tổ chức trò chơi nhằm phát triển KNSS và đạt được những nhận thức về biểu
tượng toán học học sơ đẳng một cách phù hợp.
1.3. Lý luận về trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho
trẻ 5 – 6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm trò chơi toán học của trẻ 5 – 6 tuổi
TCTH là một dạng của TCHT trong đó trẻ vận dụng vốn hiểu biết và khả
năng, quan sát; tư duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới dạng hoạt
động chơi hấp dẫn, không bị gò bó. Nội dung học tập được lồng ghép vào nội dung
chơi, động cơ học tập được hòa quyện vào động cơ chơi, việc thực hiện các thao tác
chơi, hành động chơi chính là thực hiện nhiệm vụ học tập. Điều này giúp trẻ dễ
dàng vượt qua mọi khó khăn để tìm kiếm cách giải quyết và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Trẻ 5 – 6 tuổi đã tương đối hoàn thiện về ngôn ngữ. Trẻ nắm được ngôn ngữ
ngữ cảnh và ngôn ngữ mạch lạc, đó là lý do khiến trẻ rất thích những TCTH có kết
hợp với việc dùng lời nói. Các TCTH bằng lời kết hợp với hành động chơi càng làm
tăng phần hấp dẫn của trò chơi với trẻ 5 – 6 tuổi.
1.3.2. Phân loại trò chơi toán học của trẻ
Với mục đích phát triển KNSS cho trẻ, chúng tôi thiết kế các trò chơi dựa trên
nội dung hình thành biểu tượng sơ đẳng cho trẻ, cụ thể gồm:
- TCTH hình thành biểu tượng số lượng
9
- TCTH hình thành biểu tượng hình dạng
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng kích thước
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng không gian
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng thời gian.
1.3.3. Cấu trúc trò chơi toán học của trẻ
TCTH được cấu thành bởi ba yếu tố:
* Nhiệm vụ chơi (nhiệm vụ nhận thức):
* Hành động chơi
* Luật chơi (quy tắc chơi):
1.3.4. Vai trò của trò chơi toán học trong việc phát triển khả năng so sánh
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở hoạt động làm quen với toán
- TCTH là một phương tiện rất hiệu quả để phát triển KNSS cho trẻ em nói
chung và trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng.
- TCTH không những chỉ là nguồn sống nuôi dưỡng trẻ về cả phát triển thể
chất lẫn tâm hồn mà còn là nguồn thông tin vô tận, là điều kiện thuận lợi để phát
triển khả năng độc lập, óc sáng tạo của trẻ.
- Nét đặc trưng của TCTH là nhiệm vụ nhận thức, trẻ MG 5 – 6 tuổi muốn
học cách giải quyết nhiệm vụ nhận thức phức tạp và khó khăn hơn khả năng của
chúng. Trong khi đó TCTH chứa đựng những ẩn số bí mật mà muốn tìm được lời
giải đòi hỏi trẻ phải SS, tập trung chú ý, tích cực tìm tòi các phương thức SS để giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức. Trong TCTH bao giờ cũng có qui tắc, luật chơi cụ
thể đòi hỏi trẻ phải tập trung SS, cố gắng nổ lực trong khi chơi. Luật chơi yêu cầu
trẻ phải tập trung chú ý SS một cách có kế hoạch và có mục đích cụ thể để thực hiện
nhiệm vụ chơi một cách chính xác và hiệu quả. Quá trình chơi và kết quả của trò
chơi là tiêu chí để kiểm tra đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức và mức độ phát triển
KNSS của trẻ.
10
- TCTH rất phong phú về biểu tượng (biểu tượng tập hợp, số lượng phép đếm,
biểu tượng hình dạng, biểu tượng kích thước, biểu tượng không gian và biểu tượng
thời gian) và đa dạng về nội dung. TCTH thường được tổ chức dưới dạng thi đua
giữa các cá nhân, giữa các đội…nên trẻ rất hứng thú và tích cực tham gia hoạt động.
- SS có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức và sinh hoạt của
cong người nói chung và của trẻ nói riêng. TCTH trong hoạt động LQVT không chỉ
góp phần cũng cố và phát triển các biểu tượng toán học mà điều đặc biệt là phát
triển KNSS cho trẻ.
1.4. Lí luận về sự phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi
1.4.1. Mối quan hệ giữa khả năng so sánh với các hoạt động tư duy khác
* Về mối quan hệ giữa so sánh và phân tích, tổng hợp:
* Về mối quan hệ giữa so sánh và trừu tượng hóa, khái quát hóa:
* Về mối quan hệ giữa so sánh và ngôn ngữ:
1.4.2. Vai trò của việc phát triển khả năng so sánh đối với sự phát triển các
quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo
Với trẻ nhỏ thì khả năng so sánh là một khả năng quan trọng để nhận thức về
thế giới xung quanh. Nó giúp trẻ thiết lập mối quan hệ giữa các hiểu biết, giữa các
mặt của một đối tượng cũng như giữa các đối tượng với nhau trong môi trường. Nhờ
đó, trẻ có thể nhận biết và phân biệt một cách tách bạch giữa vật này với vật khác.
Phát triển khả năng so sánh tạo điều kiện thúc đẩy phát triển toàn bộ hoạt động trí tuệ
của trẻ, giúp hoàn thiện các chức năng tâm lí của trẻ và góp phần giúp trẻ nhận thức
thế giới xung quanh một cách đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
1.4.3. Sự phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi
Có thể chia mức độ so sánh của trẻ thành 2 cấp độ cơ bản là:
- Cấp độ thấp: Trẻ so sánh mức độ sơ đẳng: sự so sánh chủ yếu được tiến hành
dựa trên các dấu hiệu bên ngoài của đối tượng về màu sắc, kích thước... Trẻ chưa
11
phân tách được dấu hiệu bản chất của mỗi hiện tượng, sự vật và chưa biết tiến hành
so sánh các đối tượng dựa trên các dấu hiệu này.
- Cấp độ cao: Trẻ sử dụng phối hợp các thao tác tư duy để so sánh, trẻ có thể
đối chiếu những dấu hiệu chung và bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tương ứng với 4 loại phương tiện so sánh thì có 4 mức độ so sánh là:
+ Mức độ 1: So sánh sử dụng vật thật:
+ Mức độ 2: So sánh sử dụng phương tiện mô phỏng như:
+ Mức độ 3: So sánh sử dụng tranh, ảnh:
+ Mức độ 4: So sánh sử dụng biểu tượng:
Sơ đồ 2. Các mức độ so sánh căn cứ vào số lượng đối tượng so sánh
Mức độ 1 So sánh giữa 2 đối tượng đơn lẻ
Mức độ 2 So sánh đồng thời nhiều đối tượng
Mức độ 3 So sánh giữa 1 đối tượng đơn lẻ với 1 nhóm đối tượng
Mức độ 4 So sánh giữa 2 nhóm đối tượng
Mức độ 5 So sánh đồng thời nhiều hơn 2 nhóm đối tượng
- Tốc độ và mức độ độc lập thực hiện nhiệm vụ quan sát của trẻ trong khi
chơi.
+ Mức độ 1: Trẻ thực hiện nhiệm vụ so sánh với tốc độ, thành thục, không
mắc lỗi. Trẻ độc lập thực hiện nhiệm vụ so sánh ngay khi giáo viên phổ biến trò
chơi.
12
+ Mức độ 2: Trẻ thực hiện nhiệm vụ so sánh với tốc độ vừa phải, đôi khi mắc
lỗi. Dưới sự gợi ý của cô hoặc bạn trẻ thực hiện nhiệm vụ so sánh khi tham gia vào
trò chơi.
+ Mức độ 3: Trẻ thực hiện nhiệm vụ so sánh với tốc độ chậm, hay mắc lỗi. Cô
và bạn thường xuyên giúp đỡ và gợi ý trẻ khi tham gia vào trò chơi.
+ Mức độ 4: Trẻ không thực hiện được nhiệm vụ so sánh trong quá trình chơi
ngay cả khi có sự giúp đỡ và gợi ý của cô và bạn.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 –
6 tuổi
a. Yếu tố di truyền
b. Yếu tố về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi
c. Yếu tố giáo dục
d. Yếu tố về tính tích cực hoạt động của trẻ
1.5. Thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
1.5.1. Yêu cầu của việc thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
- Việc thiết kế TCTH phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KNSS, dựa vào đặc
điểm, nội dung hình thành biểu tượng toán học học sơ đẳng của trẻ MG 5-6 tuổi.
Ngoài ra, còn phải xuất phát từ mức độ KNSS cũng như đặc điểm cá nhân của trẻ.
Đảm bảo cho trẻ phát triển KNSS dưới hình thức vui chơi tự do, tự nguyện một
cách thoải mái nhất.
- Khi thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ chúng ta cần dựa các giai
đoạn của quá trình SS, dựa vào các dấu hiệu nhận biết như: kích thước dài-ngắn;
kích thước to-nhỏ; không gian sắp xếp đối tượng; so sánh 2 đối tượng, 3 đối
tượng…nhằm giúp trẻ phát triển KNSS
13
- Khi thiết kế TCTH cần có sự đa dạng về nội dung, đa dạng hình thức chơi
nhằm hướng tới phát triển KNSS cho trẻ đáp ứng các quy luật tâm lí của trẻ.
- Nhiệm vụ SS, hành động SS và luật chơi của TC phải rõ ràng, dễ hiểu, đi từ
đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, mang tính linh hoạt cao của TCTH, nhờ đó
trẻ có thể tự chơi, tự luyện tập nhớ đó mà khả năng SS phát triển theo nhu cầu, hứng
thú và khả năng của trẻ. Các TCTH nhằm luyện tập khả năng SS phải dễ nhớ, dễ
hiểu từ nhiệm vụ chơi – nhiệm vụ SS, hành động chơi – hành động SS đến luật
chơi, từ đó trẻ có thể dễ dàng thực hiện được vai trò, cũng như nhiệm vụ SS của
mình khi tham gia TC.
- TCTH cần được thiết kế theo hướng mở với các mức độ SS khác nhau, tùy
thuộc vào khả năng từng trẻ (nhóm trẻ) và những thời điểm khác nhau trong quá
trình trẻ tham gia vào TC.
- TCTH được thiết kế cần phải dễ tổ chức, phù hợp với những điều kiện, cơ sở
vật chất của trường - lớp và địa phương.
1.5.2. Quy trình thiết kế trò chơi toán học nhằm nâng cao khả năng so sánh
cho trẻ 5 – 6 tuổi
Bước 1: Xác định nhiệm vụ phát triển KNSS cho trẻ thông qua TCTH
Bước 2: Xác định các hành động chơi
Bước 3: Xác định luật chơi
Bước 4. Xác định tên TC
Bước 5. Xác định phương tiện chơi
Bước 6. Hướng dẫn cách chơi
14
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế TCTH trong hoạt động LQVT
nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Phát triển KNSS cho trẻ nói chung và cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát toàn diện nhân cách cho trẻ. Từ
trước đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu
về vấn đề phát triển KNSS cho trẻ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
về thiết kế và sử dụng TCTH trong hoạt động LQVT nhằm phát triển KNSS cho trẻ
5 – 6 tuổi. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài này là hoàn toàn phù hợp, mang
tính thực tiễn cao.
2. Phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCTH trong hoạt động LQVT
là một trong những hình thức đạt hiệu quả nhất, bởi vui chơi là hoạt động chủ đạo
của trẻ MG. TCTH kích thích, thu hút, lôi cuốn trẻ tham gia giải quyết những nhiệm
vụ học tập nói chung và những nhiệm vụ SS nói riêng. Việc phát triển KNSS cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCTH trong hoạt động LQVT góp phần giáo dục toàn diện
cho trẻ.
3. Thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi là xây dựng mô
hình TCTH, trong đó có tên gọi của trò chơi, nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và
cách thức tổ chức trò chơi ngoài đạt được những kiến thức, kỹ năng, thái độ về
những biểu tượng toán học sơ đẳng thì còn giúp trẻ phát triển KNSS sao cho phù
hợp. Do đó, nếu GVMN thiết kế và sử dụng những TCTH theo những nguyên tắc
và quy trình khoa học thì hiệu quả của việc phát triển KNSS được nâng cao.