Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý vốn kinh doanh tại công ty xây dựng cầu 75.docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PGĐ
Phụ trách nội dung chính SXKD đờng 18 Lào
PGĐ
Phụ trách SXKD khu vực miền trung
PGĐ
Phụ trách công nghệ và các đội thi công theo công nghệ mới
PGĐ
Phụ trách SXKD từ Ninh Thuận trở vào
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(PHỤ TRÁCH CHUNG)
Phòng TCCB lao động (5 người)
Phòng thiết bị vật t (7 ngời)
Phòng kế toán tài chính (7 ngời)
Phòng kinh tế kế hoạch (6 ngời)
phòng kỹ thuật thi công (9 ngời)
Phòng hành chính (5 ngời)
Đội sx2
Đội sx1
Đội sx3
…
Đội sx
21
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh Tế thị trường tạo môI trường để các doanh nghiệp phát triển trong
mối quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tàI sản.
Điều đó đã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp
không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với nhiều hình thức doanh
nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh,
….thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những
phảI giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiêp thì khu vực kinh tế
quốc doanh đã rơI vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mà biểu hiện tập
trung nhất là cuộc khủng hoảng về vốn. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng này và
tồn tại được trong môI trường cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các
doanh nghiệp Nhà nước phảI vượt qua hai thử thách mới là: Đổi mới phương
thức tạo vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động. Việc giảI quyết hai vấn đề trên thực chất là tìm giảI pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức doanh nghiệp có khả năng
thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị trường.
Công ty xây dựng cầu 75 là một trong những mô hình doanh nghiệp có
những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ chế đó .
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời giam thực tập tại công ty được sự giúp đỡ
của giám đốc và các cô chú phòng kế toán , cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầygiáo Nguyễn Mạnh Hùng, em dã chọn đề tài “Quản lý vốn kinh doanh tại
công ty xây dựng cầu 75”.
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
1
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
Đề tài gồm các phần sau đây :
Phần 1: Khái quát chung về nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty xây dựng 75.
Phần 3: Một số kiến nghị và giảI pháp nhằn hoàn thiện công tác quản lý vốn
kinh doanh tại cômg ty xây dưng cầu 75 .
Do kiến thức còn hạn chế nên Bài thực tập tốt nghiệp của em khó tránh khỏi
được nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đươc nhiều ý kiến đóng góp để bàI thực
tập này của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn !
2
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1, VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KháI niệm về vốn:
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “ Vốn là gì ? ” các nhà kinh tế đã tốn nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được kháI
quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “ một
đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm kháI
quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn
chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
nhà cửa, tiền của,…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó đem lại sự sinh
sôI về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn
chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp kháI niệm về vốn trong
khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn “ kinh tế học” thì vốn bao gồm: Vốn hiện
vật và vốn tàI chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất
để sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tàI chính là các tiền và các giấy tờ có giá
trị của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thi trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các
hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó còn có đặc điểm khác vì
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
3
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
CáI giá của
quyền sử dụng vốn chính là lãI suất. chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và
quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các tếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình riêng
biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và táI sản xuất liên tục, suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Tóm lại, do có nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định nghĩa chính xác
và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên co thể hiểu một cách khá quát về vốn như sau:
Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo.
Vốn là gía trị tạo ra giá trị thặng dư .
1.2, Cơ cấu về vốn của doanh nghiệp :
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sư dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để tàI trợ cho tàI sản của nó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm:
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn do nhà nước tàI trợ ( nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định
là phần còn lai trong tàI sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ toàn bộ nợ phảI trả.
- Nợ phải trả : là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
4
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
doanhmà doanh nghiệp có trách nhiệm phảI thanh toán cho các tác nhân kinh tế
như : Nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, thuế phảI nộp cho
nhà nước, phảI trả cho công nhân viên …
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được phân bổ,
đầu tư cho các tàI sản cố định và tàI sản lưu động để tiến hành sản xuất. Biểu
hiện bằng tiền của tàI sản cố định và tàI sản kưu động là số tiền bỏ ra để đầu tư
cho các tàI sản này, đó chính là vốn cố định và vốn lưu động . Và hiệu quả sử
dụng tàI sản cũng chính là hiệu quả sử dụng vốn đã bỏ ra để đầu tư cho các tàI
sản đó. Trong luận văn này, chúng ta nghiên cứu các giảI pháp để sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động sao cho hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu vấn đề này, trước hết ta cần hiểu thế nào là vốn cố định và
thế nào là vốn lưu động.
1.2.1 Vốn cố định:
Quản ký vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản ký tàI chính doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình tháI biểu hiện vật chất của
nó – tàI sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. Vì vậy để quản
lý, sủ dụng có hiệu quả vốn cố định trong doanh nghiệp.
TàI sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
máymóc, thiết
bị, nhà xưởng, phương tiện vận tảI, các công trình kiến trúc, các chi phí mua
bằng phát minh sáng chế …
Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tàI sản cố định : những tư
kiệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy việc quản lý tàI sản cố định trên thực tế là một
công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý về tàI chính kế toán, người
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
5