Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
PREMIUM
Số trang
188
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1502

Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VONGPHACHANH VONGPADITH

QU¶N Lý THU THUÕ

ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VONGPHACHANH VONGPADITH

QU¶N Lý THU THUÕ

ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ : 62 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy

đủ theo quy định.

Tác giả luận án

VONGPHACHANH VONGPADITH

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

QUẢN LÝ THU THUẾ .................................................................7

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 7

1.2. Những nghiên cứu ở Lào ...................................................................... 21

1.3. Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu ............... 25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ..............27

2.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế ............................................. 27

2.2. Nội dung và các tiêu chí cơ bản quản lý thu thuế .................................. 38

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế ........................................ 55

2.4. Kinh nghiệm một số nước về quản lý thu thuế và bài học có thể vận

dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................... 64

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN

CHỦ NHÂN DÂN LÀO .....................................................................76

3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .......................................................... 76

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............ 89

3.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý thu

thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian qua ............... 111

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU

THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................124

4.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào ............................................................................... 124

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào ..................................................................................... 132

KẾT LUẬN .................................................................................................152

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................154

PHỤ LỤC ...................................................................................................162

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA : Khu vực Thương mại Tự do ASEAN

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CEPT : Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CQT : Cơ quan thuế

DN : Doanh nghiệp

ĐTNT : Đối tượng nộp thuế

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT : Giá trị gia tăng

HĐH : Hiện đại hóa

IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế

IRD : Cục thu nội địa New Zealand

KBNN : Kho bạc nhà nước

NCS : Nghiên cứu sinh

NNT : Người nộp thuế

NSNN : Ngân sách nhà nước

NTA : Cục thuế quốc gia Nhật Bản

OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

SAS : Hệ thống tự tính thuế

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt

WB : Ngân hàng thế giới

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng:

Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát................................................................5

Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát......................................................5

Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào.............................................79

Bảng 3.2: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người của Lào ............................79

Bảng 3.3: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm...................................................80

Bảng 3.4: Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế của Lào trong 5 năm................................80

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế................................................97

Bảng 3.6: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm.................103

Bảng 3.7: Kết quả truy thu thuế qua các năm.......................................................108

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế...................................109

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý thu thuế.....................................................................111

Bảng 3.10: Tốc độ tăng số thu từ thuế, phí và lệ phí so với tổng số thu

NSNN từ năm 2012-2016...............................................................115

Bảng 3.11: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp có quy mô lớn .....118

Bảng 3.12: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế ................122

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 2012-2016 ...........................114

Biểu đồ 3.2. Tình hình thu thuế trực thu và thuế gián thu trong giai đoạn

2011-2016 ......................................................................................116

Sơ đồ:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức ngành thuế từ năm 2009 trở về trước ............................90

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế Lào từ Trung ương đến

địa phương..........................................................................................94

Sơ đồ 3.3: Cơ chế quản lý thu thuế của Lào từ 2000 đến nay...............................105

Sơ đồ 4.1: Cơ chế quản lý thu thuế mà tác giả đề nghị.........................................139

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán

và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế

của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực

hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng

bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế

giới. Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi

hỏi Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý

kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định của các nước trong khu vực và

thế giới, đồng thời cho phù hợp với điều kiện thực tế của Lào. Nhằm phát huy

và giải phóng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Một trong các yêu

cầu đặt ra trong quá trình đổi mới là từng bước hoàn thiện các công cụ quản lý

kinh tế vĩ mô, đặc biệt là công cụ thuế. Vì thuế là nguồn thu quan trọng của

ngân sách nhà nước (NSNN), nếu các hoạt đống quản lý thu thuế không đạt

được theo dự toán đề ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện vai trò và

chức năng quản lý của Nhà nước.Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế

không những giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý thu thuế, mà còn

tạo ra môi trường hành chính - pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất,

kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.

Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất

của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc thuế liên quan trực tiếp đến lợi

ích kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; đồng thời, quản lý thu thuế

lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau mà những tác động này lại

đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Thêm vào đó, bản chất

huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả của nền sản xuất xã hội từ

các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý

2

thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu về hạch toán kế toán,

kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập. Trong điều

kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, những yếu tố của môi

trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần những thay đổi trong nhận thức

về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính là những khoảng hở về lý

luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở vận dụng trong thực

tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện lý luận về

quản lý thu thuế.

Lào là nước đang phát triển với xuất phát điểm kinh tế thấp, một số

vùng còn lạc hậu. Trong bối cảnh đó, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng

hoạt động quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn nhiều

hạn chế, bất cập cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao hiệu lực và hiệu

quả của quản lý thuế.

Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến

quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình

khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế.

Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là

đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý

thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và

quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân

tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào dưới nhiều góc độ: Tổ

chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình hành thu, xem xét các quy trình,

tổ chức thực hiện quản lý thu thuế trong một môi trường quản lý cụ thể.

Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm của một

số nước về quản lý thu thuế, luận án đề xuất những phương hướng và một

3

số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở

CHDCND Lào trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế.

- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian

qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế

ở CHDCND Lào trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp

thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là

quan hệ quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên

quyền lực đặc biệt của Nhà nước - với tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là

quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp

đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như

là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu

một khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý

trong phạm vi quan hệ giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế và các quan

hệ quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý

thu thuế theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách

thuế), không nghiên cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các

quan hệ giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc

hội. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế

trong thời gian từ năm 2012-2016, định hướng sử dụng các giải pháp hoàn

thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025.

4

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện

đại, cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân Cách

mạng Lào và nhà nước Lào.

- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.

+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử.

+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê.

+ Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu

thuế ở CHDCND Lào.

+ Phương pháp điều tra xã hội học:

Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng

số liệu quản lý thuế do cục Thuế và cơ quan thuế (CQT) các cấp công bố qua

các báo cáo tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung

cấp bởi các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ,

Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án

còn sử dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc

khảo sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn

bị sẵn để các đối tượng được khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời

các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau:

- Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát

cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế.

- Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế.

Đối với nhóm người nộp thuế (NNT), cuộc khảo sát đã thu được 469

phiếu trả lời của tất cả loại hình NNT. Bao gồm:

5

Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát

TT Loại hình Số lượng Tỷ lệ %

1 Doanh nghiệp nhà nước 65 13,86

2 Công ty TNHH có vốn nhà nước, công ty cổ

phần có vốn nhà nước 72 15,35

3 DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần 86 18,34

4 DN liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài 38 8,10

5 Hộ kinh doanh cá thể 42 8,96

6 Cá nhân làm công ăn lương 61 13,01

7 Cá nhân hành nghề độc lập 57 12,15

8 Loại hình khác 48 10,23

Tổng 469 100

DN được khảo sát là các doanh nghiệp hoạt động trong hầu hết các lĩnh

vực, có vốn đầu tư từ 400.000 triệu kíp trở lên với số lao động cao nhất đến

1.000 người. Cá nhân được khảo sát là cá nhân có độ tuổi từ 22 tuổi đến 55 tuổi.

Đối với nhóm công chức thuế, cuộc khảo sát đã nhận được 313 phiếu trả lời.

Các công chức thuế trả lời làm hầu hết trong các bộ phận của CQT. Bao gồm:

Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát

TT Bộ phận làm việc Số lượng Tỷ lệ %

1 Lãnh đạo cục/sở thuế 25 7,99

2 Tổ chức/Hành chính/Ấn chỉ/Tài vụ 35 11,18

3 Thanh tra/Kiểm tra thuế 32 10,22

4 Pháp chế 34 10,86

5 Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 30 9,58

6 Quản lý thu thuế 35 11,18

7 Dự toán, tổng hợp số liệu và thông tin 33 10,54

8 Bộ phận quản lý thuế thu nhập, phí và lệ phí 25 7,99

9 Đội thuế huyền 46 14,70

10 Bộ phận khác 18 5,75

Tổng 313 100

6

Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa

thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.

- Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có

liên quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền

kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế.

- Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn

chế, yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND

Lào trong thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức,

những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong

tiến trình hội nhập kinh tế.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế

ở CHDCND Lào trong thời gian tới.

- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan

quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ

lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết.

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ

Trong quản lý tài chính nhà nước thì quản lý thu ngân sách mà trọng

tâm là quản lý thu thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quản lý thu thuế tốt là

nền tảng để xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, ổn định. Muốn

vậy, cần thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế cũng như hoạt

động quản lý thu thuế. Để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế và hoạt động

quản lý thu thuế, cần đổi mới mạnh mẽ hệ thống thuế trên cơ sở nghiên cứu

các xu hướng cải cách thuế trên thế giới. Đồng thời, cần tăng cường hiệu quả

công tác quản lý thu thuế. Bởi vậy, việc cải cách thuế và tăng cường hiệu quả

quản lý thu thuế trong hội nhập kinh tế quốc tế được rất nhiều nước đặc biệt

quan tâm, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh

tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà

nước như ở Lào. Để tìm cơ sở lý luận cho nghiên cứu trong luận án, xin lược

qua một số công trình và thành tựu nghiên cứu cơ bản liên quan đến đề tài:

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

Vấn đề quản lý thu thuế là vấn đề được các nhà hoạch định chính sách,

các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Chính vì vậy,

trong thời gian qua đã có không ít các công trình nghiên cứu ở nước ngoài tập

trung xem xét các khía cạnh lý luận và thực tiễn của việc quản lý thu thuế. Tiêu

biểu là các công trình nghiên cứu sau (được sắp xếp theo thứ tự thời gian):

- Cash Economy Task Force, Improving Tax compliance in the cash

economy, Australia Task office, Canberra [7].

Công trình này đã đề xuất các biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả

quản lý thu thuế trong điều kiện nền kinh tế sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu

bằng tiền mặt. Khi đó, cần áp dụng đồng thời các biện pháp như cung cấp dịch vụ

hỗ trợ NNT cũng như các biện pháp cưỡng chế. Đó là việc khuyến khích sử dụng

8

thẻ tín dụng, quay xổ số hóa đơn, ưu đãi các DN lưu giữ sổ sách kế toán tốt… Bên

cạnh đó, cần tiến hành đồng thời các biện pháp tăng cường phối hợp giữa các cơ

quan liên quan trong đối chiếu số liệu về đối tượng nộp thuế, theo vết các giao

dịch qua từng nhà cung cấp, trao đổi thông tin với CQT nước ngoài…

- Tapan K. Sarker, Improving Tax Compliance in Developing

Countries via Self - Assessment Systems - What Could Bangladesh Learn

from Japan? [58].

Theo nghiên cứu này cho rằng, hiện nay, mối quan tâm ngày càng tăng

của các quốc gia trên toàn thế giới là làm thế nào để đơn giản hóa hệ thống kê

khai thuế để cho NNT dễ tiếp cận và khuyến khích tính tự nguyện trong việc

thực hiện nghĩa vụ của mình cho Nhà nước. Nhiều quốc gia đã áp dụng hệ

thống tự tính thuế (Self - Assessment Systems - SAS) như là một giải pháp.

Công trình giới thiệu những nét chung và lợi ích của SAS. Trong đó, NNT tự

kê khai và tự xác định nghĩa vụ thuế của mình. Trên cơ sở đó, CQT xem xét,

lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. SAS có các ưu điểm chính là: (i) SAS đảm

bảo được tính hiệu quả hơn vì nó chỉ chọn các trường hợp đặc biệt để giám

sát; (ii) SAS loại bỏ tính chất hành chính của hoạt động kê khai, tính thuế;

(iii) SAS thúc đẩy việc nộp thuế đầy đủ và kịp thời hơn; và (iv) SAS giảm

tham nhũng bằng cách giảm tiếp xúc với đối tượng nộp thuế.

Công trình xem xét quá trình thực hiện SAS ở Bangladesh và Nhật Bản,

trong đó, tập trung quá trình thực hiện SAS và công tác quản lý thuế của Nhật

Bản. Theo nghiên cứu, mức độ tuân thủ thuế tại Nhật Bản là rất cao, và trong

những năm gần đây, sự tuân thủ thuế của công ty đã được nhiều hơn 90%. Lý do

chính của việc tuân thủ thuế cao ở Nhật Bản là do sự nỗ lực của Cục thuế quốc gia

Nhật Bản (NTA). Ở Nhật Bản, SAS đã được giới thiệu vào năm 1947 đóng một

vai trò quan trọng, vì trách nhiệm tính toán, báo cáo và nộp nghĩa vụ thuế là về

NNT. Các biện pháp thực hiện bởi NTA nhằm thúc đẩy những nguyên tắc tuân

9

thủ tự nguyện là: Quan hệ công chúng; Giáo dục Thuế; Tư vấn thuế; và Hướng

dẫn và kiểm tra. Đây được gọi là bốn trụ cột của tuân thủ thuế tại Nhật Bản.

- Margaret Cotton, Lựa chọn đối tượng thanh tra thuế (Nguyên bản tiếng

Anh: Sellecting cases for auditing) [40]. Nghiên cứu này chú trọng đến việc

thanh tra thuế phải quan tâm đến phương pháp lựa chọn đối tượng thanh tra

thuế dựa trên mô hình tuân thủ (ATO) và kỹ thuật quản lý rủi ro. Nghiên cứu

này lấy ví dụ thực tiễn tại Newzealand để minh chứng cho các đánh giá, nhận

định. Theo đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa của ứng

dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. Nghiên cứu

cũng nêu những công việc cụ thể gắn với quy trình thu thập, xử lý thông tin và

ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế.

- Matthew Rablen - HM Revenue & Customs; Stephanie Clarke - HM

Revenue & Customs), Enforcing Tax Compliance: Audit Probability versus

Audit Effectiveness [41].

Công trình nghiên cứu cho rằng, các cơ quan quản lý thuế của các quốc

gia trên toàn thế giới có vấn đề quan trọng cần quan tâm là làm thế nào để tối

đa hóa số thu về thuế trong phạm vi nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề

đó, mục tiêu đặt ra là phải thúc đẩy tối đa sự tuân thủ thuế của NNT. Xét

trong ngắn hạn, các cơ quan này có hai công cụ chính có thể sử dụng để tối đa

hóa sự tuân thủ thuế, đó là xác suất thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả thanh

tra, kiểm tra thuế.

Công trình đã tập trung điều tra, nghiên cứu sự cân bằng hay đánh đổi

giữa số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện (xác suất thanh tra,

kiểm tra thuế) và kết quả của từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trong việc

phát hiện các hành vi không tuân thủ thuế (hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế).

Cuộc điều tra đã đưa đến kết quả cho thấy rằng, tính hiệu quả thanh tra, kiểm

tra thuế thấp là một cản trở lớn để NNT không tuân thủ thuế so với số lượng

cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, cơ quan quản lý thuế nên chú trọng vào

tính hiệu quả của các cuộc xác suất thanh tra, kiểm tra thuế của họ nhiều hơn.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!