Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc cho bài toán ngược đặt không chỉnh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
——————————
NGUYỄN THỊ QUÝ HIẾU
PHƯƠNG PHÁP CHỈNH HÓA
BỞI HÀM LỌC CHO BÀI TOÁN
NGƯỢC ĐẶT KHÔNG CHỈNH
Chuyên ngành: Toán Giải Tích
Mã số: 60.46.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐHĐN
——————————–
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUÝ MƯỜI
Phản biện 1: TS. Lương Quốc Tuyển
Phản biện 2: TS. Trịnh Đào Chiến
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học
họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
vào ngày 26 tháng 08 năm 2017.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thực tế luôn tồn tại hai bài toán trái ngược nhau, một trong
hai bài toán đó được gọi là bài toán thuận và bài toán còn lại được gọi
là bài toán ngược. Người ta thường quy ước bài toán thuận là bài toán
đặt chỉnh và bài toán ngược là bài toán đặt không chỉnh.
Theo J. Hardamad, một bài toán được gọi là đặt chỉnh nếu nghiệm
của bài toán tồn tại, duy nhất và ổn định. Ngược lại, nếu nghiệm của bài
toán không thỏa mãn một trong các điều kiện trên, đặc biệt bài toán không
ổn định theo dữ kiện ban đầu, thì bài toán đó được gọi là đặt không chỉnh.
Khi nghiên cứu các mô hình toán học của các bài toán trong khoa học
và kỹ thuật, chẳng hạn bài toán tìm nghiệm của phương trình tích phân loại
một, bài toán tính xấp xỉ đạo hàm,. . . đều dẫn đến các bài toán ngược đặt
không chỉnh. Vì thế, các bài toán ngược đặt không chỉnh thu hút sự quan
tâm, nghiên cứu của nhiều nhà toán học trên thế giới cũng như Việt Nam
và đã đạt được các kết quả khả quan. Tính đặt không chỉnh của bài toán
ngược, đặc biệt là tính không ổn định, dẫn đến việc tìm nghiệm số xấp xỉ
cho bài toán này rất khó khăn. Việc tìm ra phương pháp tìm nghiệm số
xấp xỉ của bài toán càng gần với nghiệm đúng của bài toán xuất phát khi
sai số của dữ liệu càng nhỏ, là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Nhiều phương pháp giải bài toán đặt không chỉnh (mỗi phương pháp
được gọi là phương pháp chỉnh hóa) đã được nghiên cứu, trong đó phương pháp
chỉnh hóa bởi hàm lọc là một trong những phương pháp tốt giúp chúng ta
giải quyết các bài toán ngược đặt không chỉnh tuyến tính.
2
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc,
và được sự định hướng của thầy hướng dẫn TS.Phạm Quý Mười, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc cho
bài toán ngược đặt không chỉnh” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, lĩnh hội
được các kiến thức về phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc, phân tích
các thành phần chính, phân tích nhân tố của phương pháp. Ứng dụng
phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc để giải các bài toán ngược tuyến tính
cụ thể. Hy vọng luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo
bổ ích cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung tìm hiểu khái niệm, các tính chất liên quan và trình bày các
kết quả một cách tường minh những nội dung sau:
- Bài toán ngược đặt không chỉnh.
- Phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu các khái niệm, định nghĩa, định lý liên quan, đưa ra ứng dụng
phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc để giải bài toán ngược đặt không chỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu một số tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài, tổng hợp
được những vấn đề cơ bản nhất và thể hiện tường minh các kết quả đã
nghiên cứu trong đề tài. Trao đổi, thảo luận với người hướng dẫn để
cải tiến, thiết lập các kết quả tốt hơn.
3
• Sử dụng, phát triển các phương pháp đã có trong lý thuyết bài toán
ngược đặt không chỉnh cho việc nghiên cứu các phương pháp chỉnh hóa
bởi hàm lọc.
• Ứng dụng phần mềm toán học Mathlab để giải bài toán ngược đặt
không chỉnh bằng phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc đã nghiên cứu.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong ba chương:
Chương 1 trình bày một số khái niệm và kết quả về giải tích hàm,
khái niệm bài toán thuận và bài toán ngược. Phát biểu định nghĩa về
bài toán đặt chỉnh và bài toán đặt không chỉnh, đưa ra một số ví dụ minh
họa bài toán đặt không chỉnh.
Chương 2 trình bày về phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc để giải
bài toán ngược tuyến tính. Chương này cũng chứng minh các định lý và
tính chất về sự hội tụ và phân tích tốc độ hội tụ của phương pháp, sau đó
đưa ra một số trường hợp cụ thể của hàm lọc.
Chương 3 sử dụng phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc để giải một ví dụ
cụ thể về phương trình tích phân loại một. Trong chương này, chúng tôi
dùng phần mềm toán học Matlab để tính hệ kỳ dị và giải nghiệm của bài
toán đã cho. Sau đó, chúng tôi minh họa các kết quả về nghiệm số và
nghiệm xấp xỉ nhận được bởi phương pháp chỉnh hóa đã thực hiện trong
môi trường Matlab.
Luận văn có thể giúp các bạn sinh viên xem như tài liệu tham khảo
những kiến thức liên quan đến phương pháp chỉnh hóa bởi hàm lọc, bài toán
đặt không chỉnh.
4
CHƯƠNG 1
KHÔNG GIAN HÀM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BÀI TOÁN
NGƯỢC ĐẶT KHÔNG CHỈNH
1.1. CÁC KHÔNG GIAN HÀM
1.1.1. Không gian định chuẩn (Normed Spaces)
Định nghĩa 1.1.1. Cho X là một không gian vectơ trên trường R.
Một chuẩn trên X là một ánh xạ
k.k : X → R
x 7→ kxk
thỏa mãn các tính chất sau:
1) kxk ≥ 0, ∀x ∈ X, và kxk = 0 ⇔ x = 0,
2) kαxk = |α|kxk, ∀x ∈ X, ∀α ∈ R,
3) kx + yk ≤ kxk + kyk, ∀x, y ∈ X.
Một không gian vectơ X trên R với chuẩn k.k được gọi là không gian
tuyến tính định chuẩn trên trường số thực R, kí hiệu (X, k.k) hay gọi
ngắn gọn là X, nếu k.k đã được hiểu rõ. Giả sử (X, k.k) là một không gian
tuyến tính định chuẩn. Khi đó, ánh xạ
d : X × X → R
(x, y) 7→ d(x, y) = kx − yk
là một metric trên X. Ta gọi d là một metric được sinh ra từ chuẩn
hay chuẩn cảm sinh metric d trên X. Như vậy, không gian tuyến tính
định chuẩn là một không gian metric.
Không gian tuyến tính định chuẩn (X, k.k) được gọi là không gian
Banach nếu nó đầy đủ với mêtric được sinh ra bởi chuẩn.
5
1.1.2. Không gian Hilbert (Hilbert Spaces)
Định nghĩa 1.1.2. Cho X là một không gian tuyến tính trên R. Một
tích vô hướng trong X là một ánh xạ
h·, ·i : X × X → R
(x, y) 7→ hx, yi
thỏa mãn các tính chất sau:
1) hx, xi > 0, ∀x 6= 0,hx, xi = 0 ⇔ x = 0,
2) hx, yi = hy, xi, ∀, x, y ∈ X,
3) hαx, yi = αhx, yi, ∀x, y ∈ X, ∀α ∈ R,
4) hx + y, zi = hx, zi + hy, zi, ∀x, y, z ∈ X.
Khi đó, hx, yi được gọi là tích vô hướng của hai vectơ x và y.
Không gian tuyến tính X trên R cùng với tích vô hướng h·, ·i trên được
gọi là không gian tiền Hilbert trên R, ký hiệu (X,h·, ·i).
Ngoài ra, khi tích vô hướng h·, ·i đã được xác định rõ ràng, ta thường
ký hiệu không gian tiền Hilbert là X thay vì viết dạng đầy đủ (X,h·, ·i).
Một không gian định chuẩn X trên R được gọi là một không gian
Banach nếu chuẩn k.k cảm sinh từ tích vô hướng. Một không gian tiền
Hilbert (X,h·, ·i) đầy đủ được gọi là không gian Hilbert.
1.1.3. Chuẩn: Orthonormal
Định nghĩa 1.1.3. (Chuẩn: Orthonormal) Cho X là không gian
tiền Hilbert. Khi đó,
kxk = hx, xi
1
2
, x ∈ X,
xác định một Chuẩn (Orthonormal) trên X. Ta nói rằng kxk là chuẩn
sinh ra bởi tích vô hướng.
6
1.1.4. Hệ trực chuẩn: Orthonormal System
Định nghĩa 1.1.4. (Hệ trực chuẩn: Orthonormal System)
Một hệ {xn} các phần tử của một không gian Hilbert X được gọi là
hệ trực chuẩn (Orthonormal System) nếu:
(i) hxi
, xj i = 0, ∀i 6= j;
(ii) kxik = 1, ∀i ∈ N.
1.2. TOÁN TỬ BỊ CHẶN VÀ TOÁN TỬ LIÊN HỢP
1.2.1. Toán tử tuyến tính (Linear Operator)
Định nghĩa 1.2.1. Cho X và Y là hai không gian tuyến tính bất kỳ.
Ánh xạ A : X → Y được gọi là toán tử tuyến tính (Orthonormal
System) nếu:
(i) A (x + y) = A (x) + A (y), ∀x, y ∈ X;
(ii) A (αx) = αA (x), ∀x ∈ X, ∀α ∈ R.
Nếu A : X → R là một toán tử tuyến tính, thì ta nói rằng A là một
phiếm hàm tuyến tính.
Nếu A : X → Y là toán tử tuyến tính, thì ta thường viết Ax thay
cho A (x). Ngoài ra, ta ký hiệu:
N (A) = {x ∈ X|Ax = 0} và R (A) = {Ax|x ∈ X} .
Khi đó, N (A) là một không gian con của X, được gọi là không gian không
điểm của A, và R (A) là không gian con của Y , được gọi là miền giá trị
của A.
1.2.2. Toán tử liên tục (Continuos Operator)
Định nghĩa 1.2.2. Cho X và Y là hai không gian định chuẩn, một
toán tử tuyến tính A : X → Y được gọi là liên tục nếu với mọi x0 ∈ X,
và xn → x0, ta có Axn → Ax0.