Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
PHÒNG NGỪA TỘI THAM Ô TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
PHÒNG NGỪA TỘI THAM Ô TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số : 9.38.01.05
Người hướng dẫn khoa học : 1. GS. TS. Lê Thị Sơn
2. TS. Nguyễn Tuyết Mai
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này./.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCII: Công ty cho thuê tài chính II
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CTXD 78: Công ty xây dựng 78
EC5: Công ty lắp máy và xây dựng số
GĐ Giám đốc
NPT Người phạm tội
OJB: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
PMU 18: Dự án đầu tư xây dựng cầu Bãi Cháy, Quảng Ninh
PVC: Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam
PVFC: Tổng Công ty tài chính dầu khí Việt Nam
PVN: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TCTMT: Tổng Công ty Miền trung
TP: Tội phạm
VINALINES: Tổng công ty hàng hải Việt Nam
VINASHINLINES: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên vận tải viễn dương
Vinashin
VNĐ: Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Tổng số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019
33
1.2 Tổng số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn 2010-
2019 so với số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn
2000-2009
33
1.3 Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội Tham ô tài sản ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019
34
1.4 So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội giai đoạn 2010-
2019 với 10 năm về trước
35
1.5 Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số người
phạm tội của các tội phạm về tham nhũng
36
1.6 Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số người
phạm các tội phạm về chức vụ
37
1.7 So sánh số việc, số người giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi
tố với số vụ, số bị can bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội tham ô tài
sản trong khoảng thời gian 10 năm từ năm 2010 đến năm 2019
44
1.8 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tội phạm 44
1.9 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại hình phạt đã áp dụng 45
1.10 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo mức hình phạt tù có thời hạn đã
áp dụng
46
1.11 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức thực hiện tội phạm 47
1.12 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo thủ đoạn phạm tội 49
1.13 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức sở hữu của tài sản bị
chiếm đoạt
50
1.14 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tài sản bị chiếm đoạt 50
1.15 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo giá trị tiền bị chiếm đoạt 52
1.16 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo cấp quản lý 53
1.17 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo ngành, lĩnh vực hoạt động bị
xâm phạm
54
1.18 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo địa bàn thực hiện tội phạm 55
1.19 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo động cơ phạm tội 56
1.20 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại chức vụ, quyền hạn của
người phạm tội
57
1.21 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo độ tuổi của người phạm tội 58
1.22 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm về giới tính của người
phạm tội
59
1.23 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo trình độ văn hóa của người
phạm tội
60
1.24 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm về phạm tội lần đầu
hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm
61
2.1 Mức độ tăng, giảm về số vố vụ và số người phạm tội của tội tham
ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019
64
2.2 So sánh mức độ tăng, giảm về số vụ của tội tham ô tài sản và của
các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019
65
2.3 So sánh mức độ tăng, giảm về số người phạm của tội tham ô tài
sản và của các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019
67
2.4 Mức độ tăng, giảm của người phạm tội của từng loại tội phạm 68
2.5 Mức độ tăng, giảm của số vụ đồng phạm và phạm tội riêng lẻ 69
2.6 Mức độ tăng, giảm của số vụ trong cơ cấu theo hình thức sở hữu
của tài sản bị chiếm đoạt
71
2.7 Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ô tài sản theo từng loại
tài sản bị chiếm đoạt
72
2.8 Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ô tài sản theo cấp quản
lý của người có chức vụ, quyền hạn
73
2.9 Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội tham ô tài sản có đặc điểm
phạm tội lần đầu hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm của người
phạm tội
75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
1.1 Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn 2010-2019
so với số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản giai đoạn
2000-2009
34
1.2 So sánh chỉ số tội phạm, chỉ số người phạm tội của tội tham ô
tài sản giai đoạn 2010-2019 với giai đoạn 2000-2009
36
1.3 Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số
người phạm tội của các tội phạm về tham nhũng
37
1.4 Số vụ và số người phạm tội tham ô tài sản so với số vụ và số
người phạm các tội phạm về chức vụ
38
1.5 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tội phạm 44
1.6 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại hình phạt đã áp dụng 45
1.7 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo mức hình phạt tù có thời hạn
đã áp dụng
45
1.8 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức thực hiện tội phạm 46
1.9 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo thủ đoạn phạm tội 48
1.10 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo hình thức sở hữu của tài sản
bị chiếm đoạt
49
1.11 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại tài sản bị chiếm đoạt 50
1.12 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo giá trị tiền bị chiếm đoạt 51
1.13 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo cấp quản lý 52
1.14 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo ngành, lĩnh vực bị xâm phạm 53
1.15 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo địa bàn thực hiện tội phạm 54
1.16 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo động cơ phạm tội 55
1.17 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo loại chức vụ, quyền hạn của
người phạm tội
57
1.18 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo độ tuổi của người phạm tội 58
1.19 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm về giới tính của
người phạm tội
58
1.20 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo trình độ văn hóa của người
phạm tội
59
1.21 Cơ cấu của tội tham ô tài sản theo đặc điểm phạm tội lần đầu
hay tái phạm, tái phạm nguy hiểm
60
2.1 Diễn biến về số vụ, số người phạm tội của tội tham ô tài sản ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019
65
2.2 So sánh diễn biến về số vụ của tội tham ô tài sản và của các tội
phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019
66
2.3 So sánh diễn biến về số người phạm tội của tội tham ô tài sản và
của các tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam giai đoạn 2010-
2019
67
2.4 Diễn biến của cơ cấu tội tham ô tài sản theo loại tội phạm 69
2.5 Diễn biến của cơ cấu tội tham ô tài sản theo hình thức thực hiện
tội phạm
70
2.6 Diễn biến của cơ cấu theo hình thức sở hữu của tài sản bị chiếm
đoạt
71
2.7 Diễn biến của cơ cấu theo loại tài sản bị chiếm đoạt 73
2.8 Diễn biến của cơ cấu theo cấp quản lý của người có chức vụ,
quyền hạn
74
2.9 Diễn biến của cơ cấu theo đặc điểm phạm tội lần đầu hay tái
phạm, tái phạm nguy hiểm của người phạm tội
75
MỤC LỤC Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI THAM Ô TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2019
30
1.1. Vấn đề chung về tình hình tội phạm 30
1.2. Thực trạng của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 32
1.2.1. Thực trạng về mức độ của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019
32
1.2.2. Thực trạng về tính chất của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019
42
1.3 Diễn biến của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 64
1.3.1. Diễn biến về mức độ của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019
64
1.3.2. Diễn biến về tính chất của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn
2010-2019
68
Kết luận Chương 1 76
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI THAM Ô TÀI SẢN 78
2.1. Vấn đề chung về nguyên nhân của tội phạm 78
2.2. Nguyên nhân của tội tham ô tài sản giai đoạn 2010 – 2019 81
2.2.1. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong tổ chức, quản lý nhà
nước
81
2.2.2. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế của công tác cán bộ 99
2.2.3. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật
107
2.2.4 Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động phát hiện và
xử lý tội tham ô tài sản
113
2.2.5. Nguyên nhân từ phía người phạm tội 119
Kết luận Chương 2 126
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÒNG NGỪA TỘI THAM Ô TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI
128
3.1. Đánh giá hoạt động phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam
trong những năm vừa qua
128
3.2. Dự báo tình hình tội tham ô tài sản 137
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở
Việt Nam trong thời gian tới
140
3.3.1. Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức, quản lý nhà nước 141
3.3.2. Nhóm biện pháp liên quan đến công tác cán bộ 151
3.3.3. Nhóm biện pháp liên quan đến hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật
155
3.3.4. Nhóm biện pháp liên quan đến hoạt động phát hiện và xử lý tội
tham ô tài sản
160
3.3.5. Nhóm biện pháp phòng ngừa liên quan đến người phạm tội tham ô
tài sản
165
Kết luận Chương 3 168
KẾT LUẬN 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong bối cảnh hoàn thiện thể chế kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
ở tất cả các lĩnh vực, những điều kiện tích cực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường được tạo ra ngày càng nhiều. Các yếu tố của nền kinh tế thị trường đã
tác động trực tiếp, có hiệu quả đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu
người, ngân sách nhà nước đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng không ngừng tăng lên,
các hoạt động phúc lợi xã hội đã bắt đầu được quan tâm và đầu tư đúng mức, các hình
thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng về cả quy mô và lĩnh vực hoạt
động, chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân đã được cải thiện rõ rệt và
nâng lên một cách đáng kể.
Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng đã để lại không ít những
hệ lụy, tạo ra lực cản đối với sự phát triển xã hội nói chung. Đó là sự phát sinh, gia tăng
của các hiện tượng xã hội tiêu cực và các loại tội phạm, trong đó tội tham ô tài sản. Đây là
mối đáng lo ngại đối với Đảng, Nhà nước ta và là vấn đề gây nhiều bức xúc trong nhân
dân. Tâm lý hưởng thụ và muốn làm giàu nhanh chóng hoặc tâm lý muốn có chức vụ,
quyền hạn để làm giàu đã ăn sâu trong tâm trí một bộ phận cán bộ, công chức có chức vụ,
quyền hạn. Bên cạnh đó, sự lỏng lẻo trong quản lý kinh tế, những hạn chế, bất cập trong
hệ thống văn bản pháp luật nói chung và văn bản về quản lý kinh tế nói riêng cũng là
nguyên nhân làm gia tăng loại tội phạm này.
Trong những năm gần đây, tội tham ô tài sản có chiều hướng gia tăng nhanh trên
phạm vi toàn quốc và ở nhiều lĩnh vực, trong đó xảy ra phổ biến hơn cả ở các lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân hàng, quản lý đất
đai, các loại tài nguyên khác và ngày càng nghiêm trọng cả về tính chất và mức độ; nhiều
đối tượng phạm tội là người từng giữ chức vụ cao trong các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế nhà nước; nhiều hành vi tham ô tài sản xảy ra trong thời gian dài
mới được phát hiện, xử lý. Do tính đặc thù của tội tham ô tài sản là xâm hại nhiều khách
thể cùng một lúc nên các hành vi tham ô không chỉ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng về tài sản của nhà nước mà còn làm suy giảm lòng tin của nhân dân
đối với những người thay mặt nhân dân để thực hiện quyền lực nhà nước.
Theo thống kê xét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân tối cao thì trong thời
gian từ năm 2010 đến năm 2019, Tòa án nhân dân các cấp đã xét xử sơ thẩm 2485 vụ/
2
4635 bị cáo về tội tham ô tài sản
1
. Trong khi đó, cũng trong thời gian này Tòa án nhân
dân các cấp đã xét xử 4203 vụ/ 8156 bị cáo thuộc nhóm tội tham nhũng2
. Như vậy, tội
tham ô tài sản được đưa ra xét xử chiếm 59,1% về số vụ và 56,8% số bị cáo của nhóm tội
phạm tham nhũng được đưa ra xét xử sơ thẩm.
Phòng ngừa tội tham ô tài sản trong thời gian qua đã được quan tâm, chú trọng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kết quả đạt được chưa cao, những hạn
chế của hoạt động phòng ngừa chưa được quan tâm khắc phục kịp thời, một số nội dung,
biện pháp phòng ngừa không còn phù hợp với yêu cầu thực tế nhưng chưa được đổi mới
cho thích ứng, các vụ án tham ô tài sản với hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vẫn xảy ra ở
các bộ, ngành, các địa phương trên cả nước, tạo ra những khó khăn, thách thức không nhỏ
đối với các cơ quan thực hiện chức năng phòng ngừa loại tội phạm này. Do vậy, việc
phòng ngừa tội tham ô tài sản nhằm từng bước đẩy lùi loại tội phạm này là một yêu cầu
cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên
cứu tình hình tội tham ô tài sản cũng như xác định những nguyên nhân của tội phạm này
để từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa thiết thực, hiệu quả lại chưa được quan tâm
một cách thỏa đáng, nên thực tế cũng làm hạn chế hiệu quả của việc phòng ngừa loại tội
phạm này. Xuất phát từ đòi hỏi cả về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề
tài: "Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận
án tiến sĩ là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động phòng ngừa tội tham ô tài
sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu đề tài "Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay" là nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích này, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-
2019.
Thứ hai, phân tích, giải thích nguyên nhân của tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019.
1 Số liệu được tổng hợp từ thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự hàng năm của Tòa án nhân dân tối cao trong
khoảng thời gian 10 năm từ 2010-2019.
2 Số liệu được tổng hợp từ thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự hàng năm của Tòa án nhân dân tối cao trong
khoảng thời gian 10 năm từ 2010-2019.
3
Thứ ba, dự báo tình hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới; đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài "Phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay" hướng tới các đối tượng nghiên cứu sau:
Tình hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam;
Nguyên nhân của tội tham ô tài sản ở Việt Nam;
Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam;
Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ góc độ tội phạm học tội tham ô tài
sản ở Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2010-2019.
4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, cách tiếp cận
vấn đề nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Cụ
thể là lý luận về tình hình tội tham ô tài sản, lý luận về nguyên nhân làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản, lý luận về dự báo tình hình tội tham ô tài sản, lý luận về các biện
pháp phòng ngừa tội tham ô tài sản.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đưa ra được những biện pháp hữu hiệu phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt
Nam trong thời gian tới, luận án đứng trước một số câu hỏi cần thiết phải trả lời sau:
1. Thực trạng về mức độ, thực trạng về tính chất của tội tham ô tài sản ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
2. Diễn biến của tội tham ô ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
3. Những yếu tố nào làm phát sinh, gia tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2019; cơ chế tác động của những yếu tố đó?
4. Các biện pháp cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài
sản ở Việt Nam trong thời gian tới?
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Với cách hiểu giả thuyết nghiên cứu là luận điểm cần chứng minh, tác giả luận án
xác định giả thuyết nghiên cứu của luận án như sau: Trong những năm gần đây tham ô tài
sản là loại tội phạm ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng về hậu quả; xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực đặc biệt là các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế nhà nước; số vụ án đồng phạm, số tiền chiếm đoạt đặc biệt lớn ngày càng
4
phổ biến; thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi; số vụ án có hành vi phạm tội diễn ra trong
thời gian dài ngày càng nhiều, làm xói mòn lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng, hiệu quả quản lý kinh tế, xã hội của Nhà nước. Trước thực trạng đó, việc tìm ra
những nguyên nhân của tội tham ô tài sản và đề xuất các biện pháp hạn chế việc phát sinh
tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Trên cơ sở nghiên
cứu, đánh giá tình hình tội tham ô tài sản ở nước ta trong giai đoạn 2010-2019, tác giả
luận án xác định các nhóm yếu tố tiêu cực được coi là nguyên nhân làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong những năm vừa qua, các nguyên nhân đó là:
Những hạn chế trong tổ chức, quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong doanh nghiệp nhà nước, mua sắm công, quản lý đất đai, hoạt động ngân
hàng, tín dụng, hoạt động đầu tư, xây dựng; những hạn chế trong công tác cán bộ liên
quan đến bổ nhiệm, sử dụng, quản lý và đánh giá cán bộ; những hạn chế trong hoạt động
phát hiện, xử lý tội tham ô tài sản; những hạn chế trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật; những đặc điểm tâm lý tiêu cực của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị kinh tế. Việc xác định các nhóm nguyên nhân của tội tham ô tài sản
chính là nội dung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Những yếu tố nào làm phát sinh, gia
tăng tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong những năm vừa qua. Trên cơ sở giải thích các
nhóm nguyên nhân, phân tích cơ chế tác động của các nguyên nhân, tác giả đề xuất các
nhóm biện pháp tương ứng nhằm làm hạn chế hoặc có thể loại trừ các yếu tố tiêu cực làm
phát sinh hành vi phạm tội, góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa loại tội phạm này
trong thời gian tới.
4.4. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Luận án tiếp cận và nghiên cứu tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong giai đoạn 10
năm 2010-2019 là những hiện tượng xã hội tiêu cực, xác định và giải thích những hiện
tượng, sự việc từ xã hội và người phạm tội có tác động làm phát sinh tội tham ô tài sản là
nguyên nhân của tội phạm tham ô tài sản trong giai đoạn 10 năm đó; trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời
gian tới với ý nghĩa là hoạt động của hệ thống các chủ thể xã hội khác nhau.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được tác giả thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam về chống và phòng ngừa tham nhũng, trong đó có tham ô tài sản.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5
Trong nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, với mỗi đối tượng nghiên
cứu cụ thể, cần sử dụng loại nghiên cứu có chức năng phù hợp để đạt được mục đích
nghiên cứu. Chẳng hạn như sử dụng nghiên cứu mô tả để làm rõ tình hình tội tham ô tài
sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019; nghiên cứu giải thích để xác định nguyên nhân của
tội tham ô tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019; nghiên cứu dự báo để dự báo tình
hình tội tham ô tài sản ở Việt Nam trong thời gian tới; nghiên cứu giải pháp để thiết lập
các biện pháp phòng ngừa tội tham ô tài sản ở Việt Nam.
Để thực hiện các loại nghiên cứu này, các phương pháp nghiên cứu cụ thể thích
hợp sẽ được lựa chọn và sử dụng là các phương pháp nghiên cứu cụ thể thuộc nhóm
phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương
pháp xử lý dữ liệu và phương pháp kiểm chứng giả thuyết, cụ thể:
- Thuộc nhóm phương pháp tiếp cận (để thu thập dữ liệu): các phương pháp tiếp
cận cụ thể được lựa chọn và sử dụng như phương pháp tiếp cận định lượng; phương pháp
tiếp cận tổng thể và phương pháp tiếp cận bộ phận. Sử dụng phương pháp tiếp cận định
lượng là xác định cách mô tả, đánh giá tình hình tội tham ô tài sản thông qua các đặc điểm
về lượng, có nghĩa là thông qua các thông số về số vụ, số người phạm tội, thông số về cơ
cấu của tội phạm, thông số về diễn biến của tội phạm. Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng
thể và phương pháp tiếp cận bộ phận là để xác định cách đánh giá tình hình tội tham ô tài
sản không những thông qua các thông số tổng thể về các vụ án tham ô tài sản bị xét xử sơ
thẩm trong giai đoạn nghiên cứu, mà còn thông qua các thông số khác được khai thác từ
một bộ phận của tổng thể các vụ án tham ô nêu trên. Phương pháp tiếp cận bộ phận sẽ thể
hiện trong cách đánh giá đặc điểm về chất của tội tham ô tài sản thông qua các thông số
về cơ cấu của tội phạm mà chủ yếu được khai thác từ bộ phận tội tham ô tài sản được lựa
chọn. Việc sử dụng phương pháp tiếp cận bộ phận đã quy định việc sử dụng phương pháp
chọn mẫu.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lựa chọn, sử dụng trong việc
đánh giá tình hình tội tham ô tài sản trong giai đoạn nghiên cứu. Do số liệu thống kê của
các cơ quan tiến hành tố tụng về tội tham ô tài sản chưa đầy đủ để nghiên cứu, đánh giá
về cơ cấu của tội tham ô tài sản theo các tiêu chí khác nhau như theo loại tội phạm, loại và
mức hình phạt đã được áp dụng đối với người bị kết án, hình thức thực hiện tội phạm, thủ
đoạn phạm tội…và dữ liệu thống kê chính thức cũng không đủ để giải thích nguyên nhân
của tội phạm, nên NCS sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để tự thu
thập dữ liệu khác qua việc phân tích các dữ liệu trong bộ phận các bản án hình sự sơ thẩm
về tội tham ô tài sản được lựa chọn. Cụ thể, NCS dự kiến lựa chọn ngẫu nhiên 585 bản án