Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEH xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại tổng công ty điện lực TPHCM
PREMIUM
Số trang
156
Kích thước
4.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
839

Luận văn thạc sĩ UEH xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại tổng công ty điện lực TPHCM

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÍNH

………  ………

PHAN THỊ PHẨM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC

TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÍNH

………  ………

PHAN THỊ PHẨM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC

TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên nghành: Kế toán – Kiểm toán

Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ (Tiếng Việt) Viết đầy đủ (Tiếng Anh)

IIA Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ Institute Of Internal Auditors

CIA Chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ Certified Internal Auditor

FCPA Đạo luật chống tham nhũng ở nước

ngoài Foreign Corrupt Practices Act

SPPIA Chuẩn mực về thực hành nghề

nghiệp của kiểm toán nội bộ

Standards for the Professional

Practice of Internal Auditing

SIAS Chuẩn mực kiểm toán nội bộ

Statements on Internal

Auditing Standards

KTNB Kiểm toán nội bộ

EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN

HCMC

Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí

Minh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Số bảng Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Bảng số liệu vốn chủ sở hữu, tài sản cố định và giá trị đầu

tư xây dựng 34

Bảng 2.2 Bảng số liệu về sản lượng điện thương phẩm và doanh thu

bán điện 34

Bảng 3.1 Bảng phân tích so sánh số liệu để xác định mục tiêu kiểm

toán 50

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Điện lực TP.HCM 37

Hình 3.1 Quy trình kiểm toán nội bộ tóm lược 65

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ..................................................................4

1.1. Một số vấn đề chung về kiểm toán nội bộ......................................................4

1.1.1. Bản chất và định nghĩa kiểm toán nội bộ...................................................4

1.1.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của kiểm toán nội bộ .........................5

1.1.3. Vai trò của kiểm toán nội bộ trong tổ chức................................................9

1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ ......................10

1.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ trong đơn vị .....................................12

1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - đối tượng để kiểm tra, đánh giá của kiểm toán

nội bộ ......................................................................................................................15

1.2.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ ....................................................................15

1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ...................................15

1.2.3. Những nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ .........17

1.2.4. Phát triển môi trường kiểm soát – một phương pháp hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ.....................................................................................................19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

1.2.5. Các loại thủ tục kiểm soát ........................................................................21

1.2.6. Kiểm soát nội bộ - Đối tượng kiểm tra, đánh giá của kiểm toán nội bộ..22

1.3. Quy trình kiểm toán nội bộ...........................................................................24

1.3.1. Khái niệm quy trình .................................................................................24

1.3.2. Các giai đoạn của quy trình kiểm toán nội bộ..........................................24

Tóm tắt lý luận cơ bản về xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ ..............................31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI

BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH.................................33

2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh..............................33

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh

..................................................................................................................33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................35

2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh...........38

2.2. Thực trạng về công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Tổng Công Ty Điện

Lực TP.Hồ Chí Minh ................................................................................................40

2.2.1. Một số tồn tại trong công tác kiểm tra của các ban chức năng đối với các

đơn vị thành viên trong thời gian qua....................................................................40

2.2.2. Sự thành lập và thực trạng về công tác kiểm toán của phòng kiểm toán

nội bộ ..................................................................................................................42

2.3. Khảo sát nhằm xác định mục tiêu và đối tượng kiểm toán ..........................49

2.3.1. Khảo sát mong đợi của Ban Giám Đốc, các trưởng phó phòng ban, nhân

viên Phòng tài chính kế toán tại đơn vị để xác định mục tiêu kiểm toán ..............50

2.3.2. Khảo sát và đánh giá rủi ro để xác định đối tượng kiểm toán chủ yếu

trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 ..........................................................58

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TỔNG

CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH.............................................................62

3.1. Yêu cầu phải xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện

lực TP.Hồ Chí Minh..................................................................................................62

3.2. Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí

Minh ......................................................................................................................64

3.2.1. Quy trình kiểm toán nội bộ tóm lược .......................................................64

3.2.2. Quy trình kiểm toán nội bộ chi tiết ..........................................................66

3.3. Các giải pháp cần thiết để thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ .................85

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

3.3.1. Giải pháp từ phía Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh và Tập đoàn

Điện lực Việt Nam.................................................................................................85

3.3.2. Giải pháp từ phía Nhà Nước........................................................................87

KẾT LUẬN .................................................................................................................88

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong một doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ là bộ phận trợ giúp cho nhà quản lý

có chức năng đánh giá độc lập đối với những hoạt động khác của đơn vị. Các nhà

quản lý doanh nghiệp đều mong muốn qua kiểm toán nội bộ để họ có được những

thông tin khách quan về việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán nội bộ đã cho thấy kiểm

toán nội bộ ra đời xuất phát từ nhu cầu kiểm soát doanh nghiệp của nhà quản lý.

Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh với thế mạnh là đơn vị phân phối điện

cho Thành phố lớn, năng động có nhu cầu tiêu thụ điện năng cao cùng với chủ

trương của Nhà nước buộc Doanh nghiệp phải chuyển đổi mô hình hoạt động để tạo

sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình đảm bảo kinh

doanh có lãi, bảo toàn vốn Nhà Nước. Tổng Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả

về quy mô, tài sản và cơ cấu tổ chức hoạt động. Trước áp lực quản lý và kiểm soát

doanh nghiệp lớn như vậy, Ban lãnh đạo Tổng Công ty đã quyết định thành lập bộ

phận kiểm toán nội bộ như là một công cụ đắc lực để kiểm soát hoạt động cùng với

nhà quản lý. Bộ phận kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty muốn hoạt động hiệu quả

thì cần phải có quy trình hoạt động và quy trình kiểm toán nội bộ là những bước,

cách thức để họ thực hiện được công việc kiểm tra, kiểm soát.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, việc có được quy trình kiểm toán nội bộ tại

Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh là nhu cầu khách quan cần thiết. Chính vì

thế, tôi chọn đề tài: “Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện

lực TP.Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học để xây dựng quy trình

kiểm toán nội bộ tại một tổ chức, cũng như tìm hiểu về thực trạng hoạt động kiểm

tra kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh để xác định những

nhược điểm trong công tác kiểm tra thông thường của các Ban chức năng đối với

các đơn vị thành viên và những khó khăn của hoạt động kiểm toán nội bộ khi thực

hiện kiểm toán bước đầu không có quy trình kiểm toán nội bộ. Đồng thời tìm hiểu

được thực tế bộ phận quản lý hướng đến những mục tiêu của tổ chức, cách họ nhìn

nhận rủi ro; nhân viên làm công tác kế toán họ hình dung về định hướng của tổ chức

thế nào và xác định được rủi ro trong từng khía cạnh, từng vấn đề ảnh hưởng đến

thực hiện mục tiêu chung của Tổng Công ty từ đó định hướng mục tiêu công việc

của bộ phận kiểm toán nội bộ. Và cuối cùng là xây dựng được quy trình kiểm toán

nội bộ trên cơ sở đã đưa ra được các lý luận khoa học và tìm hiểu thực tiễn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của để tài là quy trình kiểm toán nội bộ.

- Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,

các vấn đề được nghiên cứu trong mối quan hệ vận động và phát triển, xác định quá

khứ, thực tại và hướng đến tương lai. Đề tài cũng được sử dụng phương pháp tổng

hợp, phân tích và phương pháp khảo sát, phân tích định lượng thống kê mô tả để

làm sáng tỏ được các vấn đề cần nghiên cứu.

Thông tin nghiên cứu:

- Thông tin thứ cấp: thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành kế toán – kiểm

toán, kinh tế học; intenet, thông tin nội bộ của Tập đoàn và Tổng Công ty, các

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

3

báo cáo, các đề tài khoa học, sách giáo khoa, bài giảng và từ các nguồn thông tin

khác có liên quan.

- Thông tin sơ cấp: tự thu thập được qua việc thực hiện bảng câu hỏi khảo sát, trao

đổi thông tin với đồng nghiệp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài có ý nghĩa trong việc hệ thống kiến thức về kiểm toán nội bộ và cơ sở

khoa học để xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ trong tổ chức.

Trong thực tiễn đề tài có ý nghĩa trong việc vận dựng lý luận để xây dựng quy

trình kiểm toán nội bộ vào một đơn vị cụ thể.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại các tổ

chức kinh tế;

Chương 2: Thực trạng về hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Tổng Công

ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh;

Chương 3: Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực

TP.Hồ Chí Minh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG QUY

TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ

1.1. Một số vấn đề chung về kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là một trong ba loại hình kiểm toán cùng với loại hình kiểm

toán độc lập và kiểm toán nhà nước. Thuật ngữ “nội bộ” hàm nghĩa rằng công việc

kiểm toán có sự giới hạn về mặt không gian và do chính nhân viên của tổ chức tiến

hành. Nội dung của mục này phần nào sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt động

kiểm toán nội bộ.

1.1.1. Bản chất và định nghĩa kiểm toán nội bộ

Khi đơn vị có quy mô hoạt động ngày càng lớn, số lượng nghiệp vụ ngày càng

nhiều, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng cao thì nhà quản lý khó có thể

một mình đảm nhiệm tất cả các công việc. Các công việc bao gồm: từ việc lập kế

hoạch đó là việc thiết lập các mục tiêu và phát thảo các phương pháp sử dụng các

nguồn lực (vốn, máy móc thiết bị, con người, công nghệ); đến việc tổ chức thực

hiện như: thiết kế các chính sách, các thủ tục, kiểm soát để hoạt động; cuối cùng là

việc chỉ đạo như: xét duyệt, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt

động. Do đó, nhà quản lý sẽ phải lập ra một bộ phận chuyên thực hiện công việc

kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát. Bộ phận

chuyên môn đó chính là bộ phận kiểm toán nội bộ.

Từ phân tích trên cho thấy bản chất của kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc

lập trong đơn vị có chức năng kiểm tra, đánh giá và đề xuất những cải tiến nhằm đạt

được mục tiêu của đơn vị.

Định nghĩa kiểm toán nội bộ được Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA –

Institute Of Internal Auditors) thông qua vào tháng 6 năm 1999 là định nghĩa được

sử dụng phổ biến trong nhiều tài liệu cho tới hiện nay. Kiểm toán nội bộ được định

nghĩa như sau: “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc

lập, khách quan, nó được thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt

động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu thông

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

5

qua việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỹ cương nhằm đánh giá và cải

thiện tính hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro, kiểm soát và các quá trình quản trị.”

1.1.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của kiểm toán nội bộ

1.1.2.1. Lịch sử hình thành

Kiểm toán nội bộ đã hình thành từ nhiều thế kỷ trước xuất phát từ yêu cầu

quản lý. Tuy nhiên, mãi đến năm 1941 kiểm toán nội bộ mới thực sự được công

nhận như một nghề nghiệp chính thức.

Năm 1941, Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) được thành lập ở NewYork

bởi 25 kiểm toán viên nội bộ. Họ thống nhất thành lập một tổ chức nghề nghiệp để

chia sẻ những mối quan tâm chung.

Tại Việt Nam, kiểm toán nội bộ không phải là hoạt động hoàn toàn mới mẻ.

Việc kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với cấp dưới trong các cơ quan, doanh

nghiệp nhà nước đã được tiến hành từ rất lâu. Đến năm 1996 thuật ngữ “kiểm toán

nội bộ” xuất hiện lần đầu tiên trong Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 ban hành

quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.

Năm 1997, Bộ Tài chính ban hành quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh

nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo quyết định số 832TC/QĐ/CĐKT ngày

28/10/1997. Và năm 1998, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 171/1998/TT-BTC

ngày 22/12/1998 hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà nước.

1.1.2.2. Sự phát triển của kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu của người quản

lý về vấn đề kiểm soát. Sự phát triển của kiểm toán nội bộ gắn liền với sự thay đổi

của luật pháp và sự phát triển của Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ.

Từ khi mới ra đời đến giai đoạn những năm 1940 hoạt động kiểm toán nội bộ

chủ yếu về công tác kiểm tra kế toán, kiểm tra việc ghi nhận và công bố thông tin

trên báo cáo tài chính.

Năm 1941 đánh dấu cho sự ra đời chính thức của nghề nghiệp kiểm toán nội

bộ. Cũng vào thời điểm này nhiều công trình nghiên cứu đã xuất hiện. Các tài liệu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

6

đầu tiên liên quan đến lý thuyết và thực hành kiểm toán nội bộ được xuất bản vào

năm 1941.

Năm 1943, tạp chí đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ đã xuất hiện tại

Hoa Kỳ.

Năm 1947, IIA đã công bố bản quy định trách nhiệm đối với kiểm toán viên

nội bộ. Bản quy định này yêu cầu kiểm toán nội bộ có trách nhiệm xem xét các vấn

đề về tài chính và kế toán.

Năm 1957, bản quy định này được mở rộng sang vấn đề quản lý. Chẳng hạn:

xem xét và kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ và đáng tin cậy của thông tin kế toán tài

chính; xác định mức độ tuân thủ của các hoạt động so với các quy định đã ban hành;

đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, xác định tính hợp lý về các dữ liệu kế

toán và dữ liệu khác của doanh nghiệp; đánh giá tính hiệu quả của các bộ phận

trong việc thực hành trách nhiệm được giao.

Năm 1972, IIA bắt đầu tổ chức thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ

(Certified Internal Auditor – CIA). Người dự thi phải trải qua kỳ thi trong 2 ngày

với 3 nội dung:

- “Lý thuyết và thực hành kiểm toán nội bộ

- Quản trị, các phương pháp định lượng và hệ thống thông tin.

- Kế toán, tài chính và kinh tế học.

Để được cấp CIA, các ứng viên phải vượt qua kỳ thi và phải có kinh nghiệm ít

nhất hai năm trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ hoặc tương đương” (Vũ Hữu Đức và

cộng sự, 1999, trang 6).

Tại Hoa Kỳ, tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ càng được nâng cao khi sự

kiện vào năm 1972 Quốc hội Hoa kỳ thông qua đạo luật chống tham nhũng ở nước

ngoài (Foreign Corrupt Practices Act – FCPA). “Các điều khoản của FCPA bao

gồm: chống tham nhũng và thực hiện minh bạch thông tin, sổ sách, tài liệu. Đối

tượng điều chỉnh của FCPA bao gồm: công dân và doanh nghiệp Hoa Kỳ, cá nhân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

7

lưu trú có thẻ xanh, bất kỳ công ty nào hoạt động theo pháp luật Hoa Kỳ hoặc có địa

chỉ kinh doanh chính nằm ở Hoa Kỳ” (Lê Đình Phương Uyên, 2006, trang 12).

Ảnh hưởng của luật pháp đã phần nào thúc đẩy hoạt động kiểm toán nội bộ ở

Hoa Kỳ phát triển thêm một bước. Báo cáo tại Hội thảo về kiểm toán nội bộ tại Hoa

kỳ vào năm 1968 thì “thời gian hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ phân phối

cho các hoạt động kiểm toán như sau: cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là

20%; cho kiểm toán các hoạt động và các lĩnh vực khác là 80%; năm 1974, thời

gian thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ chỉ còn 2%. Đến

năm 1983, điều tra của IIA đối với các doanh nghiệp của Hoa Kỳ xác định kiểm

toán nội bộ thực hiện kiểm toán hoạt động là 63%, với doanh nghiệp của Anh tỷ lệ

này là 65%” (Phan Trung Kiên, 2008, trang 14).

Năm 1978, IIA ban hành chuẩn mực về thực hành nghề nghiệp của kiểm toán

nội bộ (Standards for the Professional Practice of Internal Auditing – viết tắt

SPPIA).

Từ năm 1981, IIA bắt đầu xuất bản tạp chí chuyên ngành về chuẩn mực kiểm

toán nội bộ. Để mở rộng và giải thích cho các chuẩn mực trên từ 1983 IIA đã ban

hành các quy định về chuẩn mực kiểm toán nội bộ (Statements on Internal Auditing

Standards – viết tắt SIAS). Năm 1988, IIA ban hành điều lệ về đạo đức nghề nghiệp

của kiểm toán nội bộ (Code of Ethics).

Năm 1990, IIA tiếp tục công bố một quy định đầy đủ hơn về phạm vi của kiểm

toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ ngoài việc kiểm tra thông tin tài chính còn phải kiểm

tra và đánh giá tính đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc

thực hiện mục tiêu và trong quan hệ với những chính sách đã xây dựng. Ngoài ra,

kiểm toán nội bộ phải đưa ra những kiến nghị để cải tiến các nguồn lực, cải tiến các

thủ tục, phát hiện những khiếm khuyết để kiến nghị các biện pháp khắc phục.

Năm 1992, IIA ban hành hướng dẫn về hệ thống kiến thức chung cho thực

hành kiểm toán nội bộ. Có 334 kỹ năng trong 20 lĩnh vực liên quan đến việc hành

nghề của kiểm toán viên nội bộ bao gồm: (1) khả năng suy luận, (2) giao tiếp, (3)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

8

kiểm toán, (4) đạo đức, (5) khả năng tổ chức, (6) kiến thức xã hội, (7) đánh giá gian

lận, (8) sử dụng máy tính, (9) kế toán tài chính, (10) thu thập dữ liệu, (11) kế toán

quản trị, (12) quản trị, (13) luật, (14) tài chính, (15) thuế, (16) phương pháp nghiên

cứu định lượng, (17) tiếp thị, (18) thống kê, (19) kinh tế và (20) kinh doanh quốc tế.

Năm 1998, đạo luật FCPA mở rộng áp dụng cả đối với công ty nước ngoài, cá

nhân nước ngoài có hành vi tham nhũng khi kinh doanh ở Hoa kỳ. Đạo luật xem

như là phản ứng của chính phủ về các sai phạm của các công ty đang ngày càng

tăng. Đạo luật yêu cầu các tổ chức duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ, hoàn

chỉnh và phản ánh chính xác các giai đoạn tài chính. Từ yêu cầu của đạo luật này,

vai trò của kiểm toán nội bộ ngày càng nâng cao. Kiểm toán nội bộ có thêm vai trò

quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội

bộ.

Ngày 30/07/2002 Quốc hội Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes-Oxley hay còn gọi

là đạo luật SOX để phản ứng lại hàng loạt các vụ bê bối về tài chính của những

công ty hàng đầu ở Mỹ.

Theo đạo luật SOX, các CEO và CFO đều phải ký vào và cam kết đảm bảo về

tính chính xác trong các báo cáo tài chính mà công ty công bố trước công chúng đầu

tư. Các báo cáo này phải đảm bảo thể hiện tính trung thực nhất các kết quả hoạt

động của công ty.

Từ đó công việc của kiểm toán nội bộ được mở rộng thêm bao gồm cả việc

phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như kiểm tra các thông tin kế

toán giữa kỳ và thông tin khác không được xem xét bởi kiểm toán viên độc lập khi

thực hiện báo cáo tài chính năm.

Các nhà quản lý nhận thấy rằng các báo cáo về hiệu quả hoạt động, việc sử

dụng và bảo vệ tài sản, việc sử dụng hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực và hoàn

thành các mục tiêu của các chương trình hay hoạt động cũng cần phải đáng tin cậy

để làm cơ sở ra quyết định (Lê Đình Phương Uyên, 2010).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

9

Năm 2003, IIA định nghĩa vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc cộng thêm

giá trị cho một tổ chức như sau:

Các tổ chức tồn tại và tạo ra giá trị cho chủ, cho những cổ đông và cho khách

hàng của mình. Điều này cung cấp nguyên nhân cho sự tồn tại của các tổ chức. Giá

trị được cung cấp qua sự phát triển của hàng hóa, dịch vụ và việc sử dụng các nguồn

lực cho việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Trong quá trình thu thập dữ liệu để nhận

dạng và đánh giá rủi ro, những kiểm toán viên phát triển rất đáng kể sự hiểu biết sâu

sắc về các hoạt động và các cơ hội cho việc cải thiện cái có thể là lợi nhuận vô cùng

của các doanh nghiệp. Thông tin có giá trị này có thể dưới dạng tư vấn, lời khuyên,

truyền đạt bằng văn bản hay thông qua tất cả những sản phẩm khác mà những sản

phẩm này có thể được truyền đạt tới sự quản trị thích hợp và điều hành con người

(Lưu Diễm Chi, 2006). Như vậy kiểm toán nội bộ chuyển hướng dần sự quan tâm

sang các hoạt động mang tính chất tư vấn và đưa ra các đảm bảo mang tính khách

quan cho các cấp quản lý.

Theo thời gian, kiểm toán nội bộ đã phát triển một cách mạnh mẽ và vững

chắc. Từ chỗ kiểm toán nội bộ chỉ được xem như hoạt động đơn lẻ ở cấp thấp thực

hiện chức năng kiểm tra kế toán dần dần trở thành một hoạt động chuyên nghiệp

đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Đây là một quá trình phát triển

mang tính tất yếu.

1.1.3. Vai trò của kiểm toán nội bộ trong tổ chức

Vai trò của kiểm toán nội bộ thể hiện qua việc góp phần cải thiện việc quản lý

rủi ro, kiểm soát và quy trình quản trị:

- Quản lý rủi ro: Hoạt động kiểm toán nội bộ phải trợ giúp cho tổ chức thông qua

việc nhận dạng và đánh giá những rủi ro đã được phát hiện và góp phần cải thiện

việc quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát. Cụ thể là kiểm toán viên nội bộ sẽ

giám sát và đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống quản lý rủi ro trong tổ chức; đồng

thời đánh giá những rủi ro đã được phát hiện; đưa ra các lưu ý về rủi ro có thể có

trong các hoạt động của tổ chức.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!