Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEB phát triển nguồn nhân lực ở tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐÀO MẠNH NINH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 7
1.1. Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của nó...............................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................................................7
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại......................13
1.2. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở một doanh nghiệp.......................................................16
1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp............................16
1.2.2. Một số công cụ chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp19
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số doanh nghiệp......................................25
1.3.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn Google.............................................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Apple...............................................................................28
1.3.3. Kinh nghiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)..................................32
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra...............................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TẬP ĐOÀN
BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 38
2.1. Khái quát về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam....................................................38
2.1.1. Khái quát về sự phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam từ khi thành lập cho đến nay 38
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam 42
2.2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam thời gian qua 44
2.2.1. Bức tranh tổng thể về nguồn nhân lực của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam 44
2.2.2. Phân tích vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông 47
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam thời gian qua 73
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................................73
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam những năm qua74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................................77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT NAM 80
3.1. Bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra đối với vấn đề phát triển nguồn nhân
lực của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 80
3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam84
3.2.1. Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
đến năm 2015 84
3.2.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực đối với Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam 86
3.2.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam 87
3.2.4. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đến 2015 89
3.3. Những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực ở Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới 91
3.3.1. Nhóm giải pháp sắp xếp bộ máy quản trị nguồn nhân lực...................................91
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................93
3.3.3. Một số giải pháp khác nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực...................98
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................107
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................110
QUY ƢỚC VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CNC: Công nghệ cao
ILO: Tổ chức Lao động quốc tế
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
KHCN: Khoa học và công nghệ
KTTT: Kinh tế tri thức
KT - XH: Kinh tế - xã hội
LLSX: Lực lượng sản xuất
NNL: Nguồn nhân lực
PIS: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
QHSX: Quan hệ sản xuất
R&D: Nghiên cứu và phát triển
TNC: Công ty xuyên quốc gia
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với những
thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã
hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai
trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức, chính là
nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao.
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như đất đai, lao động, vốn được
coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ưu tiên. Chính nguồn
nhân lực có chất lượng cao mới là yếu tố quan trọng nhất của mọi quá trình sản
xuất, bởi lẽ những yếu tố khác người ta vẫn có thể có được nếu có trí thức, song tri
thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tế trong
đời sống kinh tế - xã hội; tức là hàm chứa trước hết trong nguồn nhân lực chất
lượng cao. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế giới đều
rất quan tâm tới việc nâng cao chât lượng nguồn nhân lực. Ngày nay, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về
tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các quốc gia nói
chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm
chiến lược, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với
trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri
thức (KTTT).
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp Nhà
nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước. Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông - một trong những lĩnh vực gắn nhiều với công nghệ kỹ
thuật cao, do đó vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là một
trong những giải pháp trọng tâm đối với VNPT trong chiến lược phát triển lâu dài
của mình. Tuy nhiên trên thực tế nguồn nhân lực của VNPT hiện nay còn tồn tại
nhiều những mặt hạn chế, chính vì thế chưa thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu của
sự phát triển. Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng
1
nguồn nhân lực ở VNPT để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về
chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của một nền
kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển nguồn nhân lực ở Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ nhiều năm nay vấn đề phát triển nguồn nhân lực được các học giả và
những nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu rộng rãi ở nhiều góc độ khác
nhau. Căn cứ trên cơ sở hướng nghiên cứu của đề tài có thể chia hệ thống các công
trình nghiên cứu liên quan thành các nhóm sau:
* Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung có các công trình tiêu
biểu sau:
- Chương trình khoa học cấp Nhà nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và
động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- TS. Đoàn Văn Khải (2005), “Nguồn nhân lực con người trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
- TS. Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính (2005), “Phát huy nguồn nhân lực con
người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
- Phạm Minh Hạc (1996), “Vấn đề phát triển con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Công Toàn (Tạp chí Triết học 5/1998), “Mấy suy nghĩ về phát huy
nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
- Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ của
Trần Kim Hải - HVCTQG HCM.
- Vai trò Nhà nước trong tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Quý Tình.
- Bài: “Ảnh hưởng của KTTT đối với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”
GS.TS Đỗ Thế Tùng tại hội thảo khoa học: “KTTT và công nghiệp hóa hiện đại hóa
ở Việt Nam” năm 2001.
2
- Luận án Tiến sỹ: “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang Xứng, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia, năm 2008.
- Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất lượng NNL tiếp cận KTTT ở Việt Nam”
tác giả: Lê Thị Ngân - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005.
- Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 04-04 (1995): "Luận cứ khoa học
cho giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần".
Ở nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu khái
quát lý luận về NNL, chất lượng NNL, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
Việt Nam. Đa số công trình nghiên cứu có hướng tập trung xem xét vấn đề phát
triển nguồn nhân lực tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển nguồn nhân lực với giải quyết
công ăn việc làm, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế. Trong đó có một số nghiên
cứu tiêu biểu như chương trình khoa học cấp Nhà nước: "Con người Việt Nam -
mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường
làm chủ nhiệm; Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cũng có một số công trình đã tập trung vào việc phân tích sự tác động của
KTTT đối với vấn đề phát triển NNL, từ đó làm rõ những yêu cầu về phát triển
NNL ở Việt Nam. Các công trình cũng đã tập trung đánh giá và dự báo xu hướng sử
dụng NNL ở Việt Nam, đề xuất một số những giải pháp tập trung vào việc phát triển
NNL chất lượng cao trong bối cảnh nền kinh tế mới. Nhưng những vấn đề nghiên
cứu đó về cơ bản là tập trung vào việc phát triển NNL chung của Việt Nam dưới tác
động của KTTT, tiêu biểu có thể thể kể đến là: Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất
lượng NNL tiếp cận KTTT ở Việt Nam” tác giả: Lê Thị Ngân.
* Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực đối với một doanh nghiệp và của
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
- "Phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế" - Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Dương Thị Kim
Chung, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005.
3
- "Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố
Cần Thơ" - Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Hoài Bảo, Đại học Kinh tế TP
HCM, năm 2009
- “Một số yêu cầu về phát triển NNL của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” - Đề tài khoa học cấp Tập đoàn, Viện Khoa học,
Kinh tế bưu điện, năm 2009.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Chiến lược phát triển NNL của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông giai đoạn 2005 - 2015”.
- “Một số giải pháp phát triển NNL tại bưu điện tỉnh Lâm đồng” Đề tài khoa
học cấp cơ sở, năm 2008.
Ở nhóm những công trình nghiên cứu này có một số những công trình nghiên
cứu về vấn đề phát triển NNL trong một tổ chức, cụ thể: chẳng hạn công trình:
"Phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", đã tập trung đánh
giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng nhà nước và đề xuất những
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của tổ chức này trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố con người trong phát triển ở ngành
Bưu chính Viễn thông ngay từ đầu những năm 2000 đã có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học bàn về vấn đề nguồn nhân lực. Đặc biệt từ khi có "Chiến lược phát
triển Bưu chính Viễn thông đến 2010 và định hướng đến 2020", của Chính phủ -
năm 2001, các đề tài khoa học đã nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề cấp thiết của
đội ngũ nhân lực Tập đoàn bưu chính Viễn thông trong quá trình đổi mới. Các công
trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là: “Một số yêu cầu về phát triển NNL
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” - Đề tài
khoa học cấp Tập đoàn, Viện Khoa học, Kinh tế bưu điện, năm 2009, Đề tài khoa
học cấp Bộ: “Chiến lược phát triển NNL của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông giai
đoạn 2005 - 2015”.
Nội dung của các đề tài và công trình trên tập trung nghiên cứu, phân tích
đánh giá và dự báo xu hướng sử dụng nguồn nhân lực của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, trong đó chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Những vấn đề bất cập của nguồn nhân lực đã gợi mở cho những công
4
trình nghiên cứu đề xuất một số những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của
Tập đoàn. Song cũng chỉ mới dừng lại ở những định hướng lớn mang tính chất
chiến lược, chưa có những công trình phân tích mang tính hệ thống từ đó chỉ rõ
những yêu cầu cụ thể đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện phát
triển mới của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Như vậy, từ việc phân tích tình hình nghiên cứu trên cho thấy rằng những
năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác nhau, cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực của một doanh nghiệp. Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã có những sự quan tâm nhất định đối với
vấn đề phát triển nguồn nhân lực song chưa có một công trình nghiên cứu riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển NNL cho Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển mới, trong bối cảnh nền
kinh tế đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp và
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Phân tích thực trạng vấn đề phát triển NNL của VNPT thời gian qua và sự
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh, điều
kiện mới.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của VNPT trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phát triển NNL ở VNPT trước cơ hội và thách thức mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung bàn về việc phát triển NNL ở
VNPT trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
trong thời đại toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
- Về thời gian: Từ 2006 đến nay.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng một số phương pháp
cụ thể sau: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích - tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia…
6. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng NNL và các chính sách phát triển NNL ở VNPT trong
thời gian qua, chỉ ra những vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất được một số những giải pháp để phát triển NNL của VNPT trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương, 9 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nguồn nhân lực
trong một doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân
lực ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MỘT DOANH NGHIỆP
1.1. Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của nó
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (Human resource - HR)
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể thống
nhất của cái sinh vật và cái xã hội. C. Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội". Về ý nghĩa kinh tế, nguồn
nhân lực là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con người của một quốc gia,
một vùng lãnh thổ, địa phương, đã được chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả
năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước hoặc vùng địa
phương cụ thể" [2, tr.22].
Theo quan niệm của ILO thì lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao
động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp. Đây là khái niệm về nguồn
nhân lực theo nghĩa tương đối hẹp, coi nguồn nhân lực là nguồn lao động hoặc là
toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trong số liệu thống kê,
Tổng cục Thống kê Việt Nam qui định nguồn nhân lực xã hội là những người trong
độ tuổi lao động đang có việc làm và cả những người ngoài độ tuổi lao động thực tế
đang làm việc và những người thất nghiệp.
Theo giáo trình kinh tế lao động, thì: nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực
con người, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế
xã hội. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực công nghệ…) là ở chỗ: trong quá trình vận động, NNL chịu
tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, chết…) và yếu tố xã hội (việc làm, thất
nghiệp...). Chính vì vậy, NNL là một khái niệm khá phức tạp, được nghiên cứu dưới
nhiều giác độ khác nhau. Nguồn nhân lực còn được hiểu như là nơi sinh sản, nuôi
dưỡng và cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Cách hiểu này muốn chỉ
rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con người, nghiêng về sự biến động tự nhiên của dân
số và ảnh hưởng của nó tới sự biến động NNL. Nguồn nhân lực còn được hiểu như
7
một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, là tổng thể
những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Cách hiểu này cụ thể hơn
và có thể lượng hóa được, đó là năng lực lao động của xã hội, bao gồm những người
có khả năng lao động, tức là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong NNL.
Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là lực lượng sản
xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và phát triển của
lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết định năng suất lao
động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con người được xem xét từ góc độ là lực lượng lao
động cơ bản của xã hội.
Theo Thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung
cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có
cơ thể phát triển bình thường (trừ những người bị dị tật bẩm sinh). Theo nghĩa hẹp:
Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản
xuất xã hội tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là
tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, thì NNL chính là nguồn lực chủ yếu
tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời NNL theo
yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tượng thiếu hoặc thừa sức lao động đều
gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Đây là đối tượng của môn Kinh tế phát triển.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm
thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… mà mỗi cá nhân sở hữu. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn khác: vốn
vật chất, vốn tài nguyên thiên nhiên,… Trong kinh tế học hiện đại đầu tư cho con
người được xem là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở
vững chắc cho sự phát triển bền vững.
8
Liên hiệp quốc cũng có cách tiếp cận tương tự và cho rằng: “Nguồn nhân lực
là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [37, tr.8]. Quan
niệm này xem xét nguồn lực con người chủ yếu ở phương diện chất lượng con
người và vai trò, sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội. Chính vì vậy, Liên
hiệp quốc đã kêu gọi các quốc gia quan tâm hơn nữa tới nguồn nhân lực, vì: …đầu
tư vào vốn con người trước hết có tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn so với đầu tư cho các
nguồn lực khác…tiết kiệm được việc sử dụng và khai thác các nguồn lực khác, lợi
ích thu được từ đầu tư này có tính lan tỏa đồng đều hơn so với đầu tư vào các nguồn
lực khác. Do vậy, việc tập trung phát triển con người sẽ đem lại tốc độ phát triển cao
hơn, ổn định hơn và công bằng hơn trong phân phối lợi ích của sự phát triển [37,
tr.9].
Theo UNDP, thì nguồn nhân lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí
năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực - nội
lực đó của con người cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, NNL dồi dào đang trở thành
một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết khai thác nguồn nội lực
đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, theo ý kiến của các nhà khoa học tham gia chương trình khoa -
công nghệ cấp Nhà nước, mã số KX - 07: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” do giáo sư, tiến sỹ khoa học Phạm Minh Hạc
làm chủ nhiệm, cho rằng nguồn lực con người được hiểu là số dân và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất [16, tr.328].
Giáo sư, tiến sỹ Hoàng Chí Bảo cho rằng: Nguồn lực con người là sự kết hợp
thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng - hiệu quả hoạt động và
triển vọng mới phát triển của con người” [1, tr.14] tức là kết cấu bên trong của
nguồn nhân lực bao gồm sức mạnh thể lực, trí tuệ và sự kết hợp hai yếu tố đó tạo
thành năng lực sáng tạo của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên.
Trong luận án tiến sỹ triết học - nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả Đoàn Khải cho rằng: Nguồn lực con
9