Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEB những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VIỆT NGA
NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VIỆT NGA
NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trịnh Tiến Việt
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS.Trịnh Tiến Việt. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Việt Nga
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
MỤC LỤC...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LOẠI TRỪ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ.............................................9
1.1. Khái niệm, các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS
trong luật hình sự Việt Nam...........................................................................9
1.1.1. Khái niệm loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam.....................9
1.1.2. Các đặc điểm của loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt Nam.......17
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định loại trừ TNHS trong luật hình sự Việt
Nam...........................................................................................................19
1.2. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về những trường hợp loại trừ
TNHS từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến trước khi ban hành BLHS năm
2015..............................................................................................................21
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến trước pháp điển hoá
lần thứ nhất (BLHS năm 1985).................................................................21
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi ban hành
BLHS năm 2015........................................................................................23
1.3. Quy định tương tự của BLHS một số nước trên thế giới về những
trường hợp loại trừ TNHS............................................................................26
1.3.1. BLHS Cộng hòa nhân dân Trung Hoa............................................26
1.3.2. BLHS Liên bang Nga.......................................................................30
1.3.3. BLHS Cộng hòa Liên bang Đức......................................................32
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ
NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG...............................................................................35
2.1. Phân loại những trường hợp loại trừ TNHS theo quy định của BLHS
năm 2015......................................................................................................35
2.2. Quy định của BLHS năm 2015 về những trường hợp loại trừ TNHS 36
2.2.1. Sự kiện bất ngờ................................................................................36
2.2.2. Tình trạng không có năng lực TNHS...............................................39
2.2.3. Phòng vệ chính đáng.......................................................................42
2.2.4. Tình thế cấp thiết.............................................................................48
2.2.5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội...............................52
2.2.6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ....................................................................................55
2.2.7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.............57
2.3. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về những trường
hợp loại trừ TNHS........................................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................62
2.3.2. Tồn tại, bất cập và một số nguyên nhân..........................................67
CHƢƠNG 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ NHỮNG TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG...........80
3.1. Cơ sở của việc tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về
những trường hợp loại trừ TNHS.................................................................80
3.1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................80
3.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................81
3.1.3. Cơ sở lập pháp................................................................................82
3.2. Kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về những
trường hợp loại trừ TNHS............................................................................83
3.3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về
những trường hợp loại trừ TNHS.................................................................90
3.3.1. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng quy định của
BLHS về những trường hợp loại trừ TNHS...............................................91
3.3.2. Chú trọng việc tổng kết, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định về
những trường hợp loại trừ TNHS..............................................................92
3.3.3. Chú trọng nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của các cơ
quan chuyên môn về giám định pháp y tâm thần......................................94
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vũ khí, giải quyết các
mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, an ninh trật tự.....................................97
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa Nhà nước và các thiết
chế xã hội trong kiểm soát, phòng và chống tội phạm..............................98
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
PHỤ LỤC.....................................................................................................114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BLHS
BLHS năm 1999
BLHS năm 2015
BLTTHS
CHND
CHLB
Nxb
TAND
TANDTC
TNHS
UBND
XHCN
: Bộ luật Hình sự
: BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
: BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
: Bộ luật Tố tụng hình sự
: Cộng hòa nhân dân
: Cộng hòa liên bang
: Nhà xuất bản
: Tòa án nhân dân
: Tòa án nhân dân tối cao
: Trách nhiệm hình sự
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1. Phân biệt sự
thả………...
Bảng 2.2. Thống kê xét xử tội danh quy định tại Điều 126 và
Điều 136 BLHS của Tòa án nhân dân các cấp trong giai
đoạn
………………………………….
Bảng 2.3. Phân tích số bị cáo đã bị Tòa án xét xử tội danh quy
định tại Điều 126 và Điều 136 BLHS trong giai đoạn
03
…………………………………………..
Bảng 2.4. Phân tích nhân thân bị cáo đã bị Tòa án xét xử về tội
danh quy định tại Điều 126 và Điều 136 BLHS trong
giaiđoạn03năm(2017-2019)
………………………..
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và
định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016
của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: “Phòng, chống tội phạm là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài
nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành,
góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân…”. Để đạt
được hiệu quả cao trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm,
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đồng bộ, nhất quán, phù hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam và xu hướng chung của các quốc gia trên thế
giới, cũng như tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các vấn đề
liên quan đến tội phạm trong luật hình sự là hết sức cần thiết. Đặc biệt, việc
nghiên cứu, làm rõ những trường hợp loại trừ TNHS giúp chúng ta nhận thức
sâu sắc hơn về tội phạm, tạo cơ sở để các nhà làm luật xây dựng các chế định
có liên quan trong Phần chung và cấu thành tội phạm cụ thể trong Phần các tội
phạm của BLHS.
BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định về cơ sở của
TNHS đối với người phạm tội như sau: “Chỉ người nào phạm một tội đã
được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu TNHS” (khoản 1 Điều 2). Như
vậy, chỉ một người phạm một tội do BLHS quy định mới phải chịu TNHS,
đồng thời phải đáp ứng đầy đủ cơ sở và những điều kiện của TNHS. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy có một số hành vi tuy về hình thức có dấu hiệu của
tội phạm nào đó trong Phần các tội phạm của BLHS (gây thiệt hại cho xã hội),
nhưng về nội dung các hành vi đó lại chứa đựng một số yếu tố loại trừ tính
1
nguy hiểm cho xã hội của hành vi nên hành vi ấy không bị coi là tội phạm và
người thực hiện nó không phải chịu TNHS (hay được loại trừ TNHS). Nguyên
tắc pháp chế XHCN trong luật hình sự Việt Nam đòi hỏi phải làm sáng tỏ ranh
giới rõ ràng của các trường hợp này [58, tr.31-32]. Theo đó, chế định loại trừ
TNHS trong luật hình sự Việt Nam hiện hành có vai trò quan trọng trong lý
luận và thực tiễn pháp luật hình sự, góp phần tạo ranh giới rõ ràng giữa hành
vi bị coi là tội phạm và hành vi không phải là tội phạm, trường hợp nào phải
chịu TNHS và trường hợp nào được loại trừ TNHS. Chế định này giúp nâng
cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm, thực hiện và bảo vệ các quyền chính đáng của mình; tạo hành lang
pháp lý an toàn để khuyến khích người dân an tâm, tích cực tham gia phòng,
chống tội phạm và cũng “là nhóm các quy phạm không thể thiếu được của
luật hình sự Việt Nam, có quan hệ gắn bó, hữu cơ với chế định TNHS và các
chế định khác...; là cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh phòng và chống tội
phạm, góp phần bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân..., các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trên con đường đổi mới” [3,
tr.279-280].
Mặc dù BLHS năm 2015 có nhiều điểm mới, nhưng cũng còn một số
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cho đầy đủ, khoa học và hợp lý hơn về những
trường hợp loại trừ TNHS như: Cần có khái niệm pháp lý phản ánh nội hàm,
bản chất của loại trừ TNHS; các căn cứ pháp lý của những trường hợp loại trừ
mới chỉ mang tính chất định tính, cần định lượng rõ ràng, cụ thể hơn; cần có
những giải thích, hướng dẫn cụ thể với từng trường hợp loại trừ TNHS để
thuận tiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng khi vận dụng quy định của
BLHS, tránh xảy ra nhiều cách hiểu khác nhau, áp dụng không thống nhất;
cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung các điều luật quy định về từng trường
2
hợp loại trừ TNHS; cần tiếp tục cập nhật một số trường hợp loại trừ TNHS
khác trong thời gian tới…
Ngoài ra, thực tế cho thấy không phải lúc nào chúng ta cũng hiểu đúng
về bản chất của những trường hợp loại trừ TNHS. Trong thực tiễn tư pháp
hình sự, cũng vẫn còn có những cách hiểu khác nhau giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng về việc áp dụng những trường hợp loại trừ TNHS nên có thể dẫn
đến việc vận dụng xử lý trong một số trường hợp là khác nhau, còn lúng túng
trong việc xác định một hành vi cụ thể là tội phạm hay không phải là tội
phạm. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người
không có tội.
Từ những vấn đề nêu trên, để góp phần làm rõ hơn những nội dung cả
về mặt lý luận và thực tiễn, cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm tiếp tục
hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 và các giải pháp bảo đảm áp dụng
quy định của BLHS về chế định này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Những trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt
Nam” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Loại trừ TNHS là một trong những chế định có vai trò và ý nghĩa hết
sức quan trọng về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật
hình sự. Chính vì vậy, trong khoa học pháp lý nước ta đã có nhiều nhà khoa
học, tác giả nghiên cứu vấn đề này từ các góc độ và với các mức độ khác
nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố có thể được phân thành các nhóm
sau đây:
- Từ góc độ nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình
sự (trong đó có chế định loại trừ TNHS) như: Các giáo trình Luật hình sự -
Phần chung của các cơ sở đào tạo đại học; GS.TSKH.Lê Văn Cảm, Sách
3
chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS.Nguyễn Ngọc
Hòa, Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010;
TS.Trịnh Tiến Việt, Tội phạm và TNHS, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2013.
- Từ góc độ nghiên cứu riêng biệt về những trường hợp loại trừ
TNHS
như:
+ Luận án, luận văn như: Giang Sơn, Các yếu tố loại trừ tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2002; Nguyễn Hương Giang, Tình thế cấp thiết trong luật hình
sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011; Nguyễn Sơn, Phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng theo luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật -
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Trần Thị Thanh Thuỷ, Các tình tiết loại trừ
TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2015.
+ Bài viết, tài liệu chuyên khảo như: Đinh Văn Quế, Một số vấn đề
phòng vệ chính đáng, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và những
vướng mắc trong thực tiễn xét xử, Tạp chí Toà án nhân dân, số 17, 2009;
Nguyễn Tuyết Mai, Hoàn thiện chế định loại trừ TNHS trong BLHS Việt
Nam, Tạp chí Luật học số 2, 2014; TS.Trịnh Tiến Việt, Chế định loại trừ
TNHS và những yêu cầu đặt ra khi sửa đổi, bổ sung BLHS Việt Nam, Tạp chí
khoa học Đại học Quốc gia, Luật học, tập 29, số 4, 2013; PGS.TS.Trịnh Tiến
Việt, Đánh giá những trường hợp loại trừ TNHS trong BLHS năm 2015 và
kiến nghị hoàn thiện theo hướng bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
Tạp chí Pháp luật về quyền con người, số 2 - 2018.
Các công trình đã được công bố đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng
như những vướng mắc trong thực tiễn của chế định loại trừ TNHS. Tuy nhiên,
4
hầu hết các công trình nêu trên được thực hiện trước thời điểm BLHS năm
2015 được ban hành và chủ yếu nghiên cứu về những trường hợp loại trừ
TNHS theo quy định của BLHS năm 1999.
Bên cạnh đó, mặc dù BLHS năm 2015 có nhiều điểm mới, nhưng cũng
còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cho đầy đủ, khoa học và hợp lý hơn
nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự cũng như việc đảm
bảo thi hành trong thực tiễn đối với chế định loại trừ TNHS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sâu sắc hơn một số vấn đề
chung, quy định của BLHS của BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng những
trường hợp loại trừ TNHS. Từ đó nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp,
kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về những trường hợp
này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra trong
luận văn gồm có:
- Làm rõ khái niệm, các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định loại trừ
TNHS trong luật hình sự Việt Nam.
- Nghiên cứu quy định tương tự của BLHS một số nước trên thế giới về
những trường hợp loại trừ TNHS.
- Phân tích nội dung những trường hợp loại trừ TNHS trong
BLHS năm
2015, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về những
trường hợp loại trừ TNHS, chỉ ra những tồn tại, bất cập, nguyên nhân để đề xuất,
kiến nghị hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 và các giải pháp bảo đảm
áp dụng.
5