Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEB nhập siêu của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------------
NGUYỄN THỊ LÊ
NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ THANH BÌNH
Hà Nội - 2011
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................ii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. i
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHẬP SIÊU TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận chung của nhập siêu...................................................................5
1.1.1. Khái niệm nhập siêu.......................................................................................................5
1.1.2. Quan điểm nhập siêu...................................................................................................11
1.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế đến phát triển thương mại của Việt Nam
.........................................................................................................................12
1.2. Thực tế vấn đề nhập siêu của một số quốc gia..........................................................18
1.2.1. Nhập siêu của Trung Quốc........................................................................................18
1.2.2. Nhập siêu của Hàn Quốc...........................................................................................26
1.2.3. Nhập siêu của Thái Lan..............................................................................................31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc cải thiện cán cân thương mại
.......................................................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 CÁN CÂN THƯƠNG MẠI, NGUYÊN NHÂN NHẬP SIÊU VÀ
CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM.......................42
2.1. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 1990-2009......................................42
2.1.1. Hoạt động xuất khẩu........................................................................................................42
2.1.2. Hoạt động nhập khẩu.......................................................................................................51
2.2. Nguyên nhân nhập siêu của Việt Nam..........................................................................54
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế cao và đầu tư nước ngoài tăng mạnh...........................54
2.2.2. Cơ cấu sản xuất, xuất khẩu chậm chuyển đổi; giá và lượng một số mặt
hàng nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu tăng....................................................................55
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu..................56
2.2.4. Nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cao đối với hàng hoá nhập khẩu......57
2.2.5. Ngành công nghiệp phụ trợ còn non yếu............................................................58
2.3. Một số chính sách liên quan đến nhập siêu của Việt Nam....................................59
2.3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái.........................................................................................59
2.3.2. Chính sách thương mại...............................................................................................65
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM ...72
3.1. Nhóm giải pháp từ phía Chính phủ................................................................................73
3.1.1. Cải thiện chính sách thương mại............................................................................73
3.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái cần được vận hành linh hoạt, phù hợp............80
3.1.3. Hoàn thiện chính sách tiền tệ...................................................................................83
3.1.4. Hoàn thiện chính sách tài khoá...............................................................................85
3.1.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.............................................90
3.1.6. Hoàn thiện chính sách đầu tư...................................................................................93
3.1.7. Phát triển công nghiệp phụ trợ ở trong nước góp phần kiềm chế nhập siêu.
.......................................................................................................................................................... 96
3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp......................................................................................98
3.2.1.Tăng cường đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị.
.......................................................................................................................................................... 98
3.2.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng, tăng giá trị hàng
hoá xuất khẩu ............................................................................................................................99
3.2.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại..........................................................100
3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị tài chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu .. 100
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. . 104
3.3. Một số kiến nghị đối với Việt Nam.............................................................................104
3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước.................................................................................104
3.3.2. Đối với Bộ Công thương.........................................................................................107
3.3.3. Đối với các Ngân hàng thương mại....................................................................108
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT
TẮT
1
ASEAN
2 AFTA
3 CEPT
4 EC-25
5 ICOR
6 FDI
7 WTO
8 EU
9 GDP
10 USD
11 EUR
12 JPY
13 GBP
14 AUD
15 KRW
16 APEC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT NỘI DUNG
1 Bảng 1.1: Diễn biến tỷ giá và cán cân thương mại Trung Quốc
2002 - 2007
2 Bảng 1.2: Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc
3 Bảng 1.3: Mức độ phụ thuộc vào thương mại của một số quốc gia
trên GDP
4 Bảng 1.4: Cán cân thương mại của Thái Lan 2000 - 2007
5 Bảng 1.5: Diễn biến tỷ giá và các cán cân bộ phận của Thái Lan
1996 - 1999
6 Bảng 2.1: Đánh giá mức độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
1990-2009
7 Bảng 2.2: Cán cân thương mại quốc tế Việt Nam giai đoạn 1990-2009
8 Bảng 2.3: Mức độ mở rộng biên độ tỷ giá chính thức từ 1997 – 1998
9 Bảng 2.4: Diễn biến tỷ giá 1999 - 2008
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhập siêu là một trong những lĩnh vực kinh tế được quan tâm hàng đầu
của Chính Phủ Việt Nam. Trong những năm gần đây, cân bằng cán cân thương
mại của Việt Nam mặc dù đã có nhiều cải thiện đáng kể song nhập siêu vẫn ở
mức cao và đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ năm 2007.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO tháng 11 năm 2006 thì việc kiềm chế
nhập siêu trở thành một thách thức rất lớn. Để hạn chế lạm phát, kiềm chế
nhập siêu, giữ vững tính ổn định của thị trường và tăng trưởng bền vững của
nền kinh tế vĩ mô đòi hỏi Chính phủ phải đổi mới cách thức quản lý, thay đổi
cơ chế chính sách phù hợp quy định chung của WTO nhằm bình ổn giá, kích
thích sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Với mong muốn nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề nhập siêu, thực trạng và
nguyên nhân nhập siêu và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp kiềm chế tình
trạng nhập siêu ở Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Nhập siêu của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở trong nước: Những năm gần đây, đặc biệt từ khi Việt Nam tham gia
vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nhập siêu được rất nhiều các
chuyên gia kinh tế ở các viện nghiên cứu quan tâm. Đã có một số bài viết, bài
báo cáo, tham luận được đăng trên báo Thời báo Kinh tế Việt Nam (Viet Nam
Economic Times), các tạp chí của Viện kinh tế và chính trị Thế giới, Viện
Kinh tế Việt Nam như : Tiến sỹ Nguyễn Trần Quế (Viện Kinh tế và Chính trị
thế giới) với bài viết: “Kiểm soát chặt nhập siêu để kiềm chế nhập siêu ở Việt
Nam”; PGS.TS Nguyễn Văn Công, “Chính sách tỷ giá hối đoái và tiến trình
1
hội nhập kinh tế của Việt Nam”, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2004; PGS, TS Nguyễn Văn Lịch với công trình “Cán cân thương mại trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ”, nhà xuất bản Lao
động Hà Nội, năm 2004.
Trong các công trình, bài viết, báo cáo của mình, các chuyên gia kinh tế
đã đề cập và phân tích rõ được thực trạng và nguyên nhân của tình trạng nhập
siêu ở Việt Nam, đó là do giá và lượng của một số mặt hàng nguyên nhiên liệu
nhập khẩu tăng, do tốc độ tăng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu, do
ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế quan,...
Những phân tích của các chuyên gia kinh tế rất sâu sát với thực tiễn,
phản ánh được tình hình và thực trạng về nhập siêu của Việt Nam. Tuy nhiên,
từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2006),
tình trạng nhập siêu của Việt Nam càng trở nên trầm trọng. Đáng chú ý, trong
năm 2007 Việt Nam nhập siêu tới 12,4 tỷ USD, năm 2008 là 18 tỷ USD và 10
tháng đầu năm 2009 đã nhập siêu 8,9 tỷ USD.
Ở nước ngoài : Hầu như chưa có chuyên gia nước ngoài nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề nhập siêu của Việt Nam, ngoại trừ một số giáo sư người
Úc, Philippines đã từng có công trình viết về kinh tế Việt Nam như Prof.
Melanie Beresford (Wollongong University, Úc); Giáo sư Bruce McFarlane
(Newcastle University, Úc); Giáo sư Rene.E.Ofreneo (School of Labour
Industrial Relations SOLAIR, Philippines). Khi nghiên cứu kinh tế Việt Nam,
các giáo sư chỉ đề cập đến thực trạng nhập siêu của Việt Nam, chứ không đi
sâu phân tích nguyên nhân cũng như đề cập đến vấn đề nhập siêu một cách
tổng thể, bao quát. Hơn nữa, các thông tin ít được cập nhật mới. Vì vậy,
“Nhập siêu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” cần được
nghiên cứu, xem xét một cách toàn diện và hệ thống lôgic hơn.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nhập siêu và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Phân tích thực trạng nhập siêu của Việt Nam trong thời gian qua,
nguyên nhân nhập siêu nhằm đưa ra các giải pháp kiềm chế nhập siêu cho phù
hợp với tình hình mới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm nhập siêu, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của
hội nhập kinh tế đến cân bằng cán cân thương mại ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm kiềm nhập siêu của một số quốc gia.
- Phân tích thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ thập kỷ 90 đến nay.
- Phân tích nguyên nhân của tình trạng nhập siêu và một số chính sách
liên quan đến kiềm chế nhập siêu ở Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp kiềm chế nhập siêu trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng nhập siêu của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích những
nguyên nhân gây ra tình trạng nhập siêu, từ đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm kiềm chế tình trạng nhập siêu trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
nhập siêu của Việt Nam từ thập kỷ 90 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng (DVBC) và duy vật lịch sử
(DVLS) của chủ nghĩa Mác - Lê Nin trên cơ sở vận dụng những quan
3
điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế được đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, thứ IX và
thứ X.
- Sưu tầm tài liệu, khảo sát thực tiễn, thống kê, phương pháp mô
tả - khái quát, phương pháp diễn giải quy nạp, phương pháp phân tích
tổng hợp và phương pháp đối chiếu so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Góp phần phân tích thực trạng nhập siêu của Việt Nam, chỉ rõ
những thành tựu và hạn chế của xuất nhập khẩu ở Việt Nam, nguyên
nhân nhập siêu, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp kiềm chế
nhập siêu. Ngoài ra, luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ
quan nhà nước nhằm góp phần kiềm chế nhập siêu.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nhập siêu trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Cán cân thương mại, nguyên nhân nhập siêu và chính sách
liên quan đến nhập siêu của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp kiềm chế nhập siêu của Việt Nam
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHẬP SIÊU
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận chung của nhập siêu
1.1.1. Khái niệm nhập siêu
Để hiểu về nhập siêu, trước hết chúng ta tìm hiểu các khái niệm liên
quan đến nhập siêu đó là xuất khẩu và nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [17].
Để nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế khu vực và thế
giới, hoạt động xuất khẩu có những nhiệm vụ sau. Thứ nhất, xuất khẩu gia
tăng thị phần hàng hóa của Việt Nam trên thị trường quốc tế để nước ta có thể
tham gia tác động vào cung của thị trường, nhờ đó tác động vào giá cả theo
hướng có lợi. Thứ hai, xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh để nâng cao vị thế
của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, phát triển quan hệ đối ngoại
với tất cả các nước, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực
hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “đa dạng hóa thị trường
và đa phương hóa quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”. Thứ ba, đẩy
mạnh xuất khẩu để tham gia làm lành mạnh tình hình tài chính quốc gia: đảm
bảo sự cân đối trong cán cân thanh toán và cán cân buôn bán, giảm tình trạng
nhập siêu. Thứ tư, xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho
quá trình công nghiệp hóa đất nước và cuộc cách mạng kỹ thuật. Xuất khẩu có
nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước,
kích thích các ngành kinh tế phát triển, đồng thời góp phần tăng tích lũy vốn,
mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế. Thứ năm, xuất khẩu nhằm
5