Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEB mở rộng liên minh châu âu lần 5   tiến trình, đặc điểm và tác động   thế giới
PREMIUM
Số trang
204
Kích thước
824.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1612

Luận văn thạc sĩ UEB mở rộng liên minh châu âu lần 5 tiến trình, đặc điểm và tác động thế giới

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THÙY LINH

MỞ RỘNG LIÊN MINH CHÂU ÂU LẦN 5 – TIẾN

TRÌNH, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: TS. Chu Đức Dũng

Hà nội - 2005

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình mở rộng Liên minh

châu Âu

1.1 Cơ sở lý luận của quá trình mở rộng Liên minh châu Âu

1.1.1 Lý thuyết chính thống về hội nhập kinh tế quốc tế

1.1.2 Lý thuyết về thị trường chung

1.1.3 Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu

1.1.4 Lý thuyết điều tiết

1.1.5 Lý thuyết thể chế quốc tế

1.2 Cơ sở thực tiễn của quá trình mở rộng Liên minh châu Âu

1.2.1 Tác động của xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế

giới

1.2.2 Ảnh hưởng của nền văn minh châu Âu tới quá trình mở rộng EU

1.2.3 Nhu cầu mở rộng biên giới ra bên ngoài của EU - 15

1.2.4 Nhu cầu gia nhập Liên minh của các nước châu Âu ngoài EU - 15

Chương 2: Tiến trình mở rộng EU lần 5 và những tác động

2.1 Chiến lược mở rộng Liên minh châu Âu lần 5

2.1.1 Mục đích của mở rộng EU lần 5

2.1.2 Phương thức tiến hành

2.1.3 Kết quả của quá trình đàm phán

2.2 Tác động của tiến trình mở rộng Liên minh châu Âu lần 5

2.2.1 Đối với nội bộ Liên minh châu Âu

2.2.2 Đối với thế giới

2.3 Đánh giá chung về tiến trình mở rộng lần 5 của Liên minh châu Âu

Chương 3: EU mở rộng và tác động tới quan hệ kinh tế Việt Nam - EU

3.1 Quan hệ Việt Nam – EU-15 và các nước ứng cử viên trước mở rộng lần

5

3.1.1 Quan hệ Việt Nam – EU-15

3.1.2 Quan hệ Việt Nam với 10 quốc gia Trung, Đông và Nam Âu

3.2 Định hướng của Việt Nam về phát triển kinh tế đối ngoại và quan hệ

kinh tế Việt Nam - EU

3.3 EU mở rộng và những ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế Việt Nam - EU

3.3.1 Tác động tới mô hình kinh tế xã hội Việt Nam

3.3.2 Tác động tới hợp tác kinh tế của Việt Nam - EU

3.4 Những giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế Việt Nam với EU mở rộng

3.4.1 Đối với Nhà nước Việt Nam

3.4.2 Đối với doanh nghiệp Việt Nam

PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TÊN VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADB Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển châu Á

AFD Cơ quan phát triển Pháp

AFTA ASEAN Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC Asian – Pacific Economic Co-operation – Diễn đàn hợp tác kinh

tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN The Association of South East Asian Nations – Hiệp hội các

quốc gia Đông Nam Á

ASEM Asian – Europe Summit Meeting – Diễn đàn hợp tác Á - Âu

CEECs Central Eastern European Countries - Các nước Trung, Đông và

Nam Âu

CET Common External Tariff – Biểu thuế quan ngoại khối chung

CNTB Chủ nghĩa tư bản

CU Custom Union – Liên minh thuế quan

DKK Đơn vị tiền tệ của Đan Mạch

ECB European Central Bank – Ngân hàng trung ương châu Âu

ECU European Currency Unit - Đồng ECU

EMU Economic Monetary Union – Liên minh kinh tế – tiền tệ

ESCB European System Central Banks – Hệ thống ngân hàng trung

ương châu Âu

ESDP European Security and Defence Policy – Chính sách phòng thủ

và an ninh chung châu Âu

EU

EUR

FDI

FED

FTA

GATT

GDP

GNI

GSP

IMF

INSEE

MERCOSUR

MFN

NAFTA

NTBs

ODA

OECD

RIAs

SEK

SIDA

UNDP

WB

WTO

XHCN

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

“Một nguyên nhân: hoà bình. Một con đường: kinh tế. Một tầm nhìn: chủ

nghĩa Liên bang châu Âu”

Khác với những người đi trước như Napoleon hay Condenhove Karleg, Jean

Monnet – cha đẻ của hành trình liên kết châu Âu ngày nay đã thiết kế con đường tiến

tới thống nhất châu lục như thế. Theo một lịch trình đã đặt sẵn, con tàu Liên minh châu

Âu (EEC/EU) tiến về đích với một tốc độ ngày càng nhanh. Chỉ khởi đầu bằng việc

liên kết sản xuất – tiêu thụ hai sản phẩm quan trọng của nền kinh tế vào năm 1951,

ngày nay, Liên minh châu Âu đã và đang tiến hành liên kết trên mọi lĩnh vực: từ kinh tế

cho tới văn hoá, an ninh, quốc phòng. Cùng với một tốc độ liên kết ngày càng nhanh và

mạnh, con tàu của liên minh đang ngày càng được nối dài. Và lần gần đây nhất chính là

sự kiện Liên minh châu Âu tiến hành mở cửa lần thứ 5, kết nạp thêm 10 thành viên nữa

thuộc khu vực Trung, Đông và Nam Âu bao gồm: Ba Lan, Hungary, Estonia, Latvia,

Litva, Malta, Síp, Séc, Slovakia và Slovenia, nâng tổng số thành viên của mình lên con

số 25. Và không dừng lại ở đó, Liên minh châu Âu còn đang có tham vọng liên kết cả

chính trị trên toàn châu lục.

Đối với Liên minh châu Âu, ngày 01/05/2004 đã đi vào lịch sử khi đây là lần mở

cửa lớn nhất và cũng đồng thời là mốc son đặt dấu chấm hết cho sự phân chia châu lục

theo trật tự Yalta sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Với lần mở rộng thứ 5 này, Liên

minh đang thực sự thay đổi cả về lượng và chất bởi đầu tàu lúc này phải kéo theo sau

nhiều toa với sức nặng lớn hơn; độ gắn kết giữa các toa vì thế mà cũng cần bền chặt

hơn.

2

Đối với thế giới, thị trường của Liên minh châu Âu đang là một thị trường chung

lớn nhất với 455 triệu người tiêu dùng. Với sức mạnh của 25 quốc gia hợp thành, EU

đang là một cực kinh tế mạnh, cạnh tranh với vị thế siêu cường của Mỹ. Còn riêng đối

với Việt Nam, EU mở rộng và quá trình mở rộng của EU có một ý nghĩa quan trọng

bởi họ vốn là bạn hàng lớn, nhất là khi những thành viên mới hay những nước ứng cử

viên đều là những người bạn truyền thống của Việt Nam. Hơn nữa, việc Liên minh tiếp

tục đổi mới, phát triển mô hình kinh tế xã hội sẽ trở thành một cơ sở thực tiễn quan

trọng để Việt Nam quan sát, học tập trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước và đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa của mình.

Chính bởi những lý do như vậy mà việc nghiên cứu tiến trình mở rộng Liên

minh châu Âu lần thứ 5 và những vấn đề có liên quan trở nên vô cùng cần thiết

2. Tình hình nghiên cứu

Vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn, quá trình mở rộng EU đã và đang

thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới

và ngay tại Việt Nam (xem mục Tài liệu tham khảo). Bên cạnh những bài viết trên các

tạp chí lớn như The Economist, Intereconomies… còn có những ấn phẩm được lưu

hành tại Việt Nam trong đó đáng chú ý là những cuốn sách như: Mở rộng EU và các

tác động đối với Việt Nam; Kinh tế và chính sách EU mở rộng…Nhiều nhà nghiên cứu

Việt Nam cũng đã đăng tải những bài viết của mình trên các tạp chí như: Tạp chí

nghiên cứu kinh tế; Những vấn đề kinh tế thế giới; Nghiên cứu châu Âu…. Đây là

những tài liệu có giá trị trong việc tìm hiểu tiến trình, đặc điểm cũng như triển vọng

của quá trình mở rộng EU, song những tài liệu này chủ yếu mới đi vào các khía cạnh

riêng lẻ và trong từng giai đoạn nhất định. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng

thể và có hệ thống tiến trình mở rộng lần 5 của Liên minh châu Âu, rút ra những đặc

điểm cũng như phân tích những tác động có thể có sẽ đóng góp một vai trò rất quan

trọng.

3

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích mà luận văn hướng tới chính là việc khẳng định những đặc trưng của lần

mở rộng Liên minh châu Âu lần thứ 5; chứng minh EU đang thực sự thay đổi sau lần

mở rộng này: thay đổi về thể chế chính trị, thay đổi về mô hình liên kết, thay đổi về các

mối quan hệ đối ngoại… Điều này sẽ làm sáng tỏ hơn mô hình liên kế t mang tính đặc

thù của Liên minh châu Âu. Và với sự thay đổi như vậy, EU chắc chắn sẽ tạo ra những

ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, trong đó bao gồm cả những ảnh hưởng đối với Việt Nam.

Để đạt được mục đích đề ra, luận văn sẽ tập trung việc giải quyết một số vấn đề:

Thứ nhất, tìm hiểu một cách có hệ thống các lý thuyết và các cơ sở thực tiễn để

giải thích cho quá trình mở rộng của châu Âu.

Thứ hai, rút ra những đặc trưng cơ bản ở lần mở rộng thứ 5 của Liên minh châu

Âu; tìm hiểu mục đích của lần mở rộng thứ 5 khi phần lớn những quốc gia được kết

nạp lần này lại vốn đã từng nằm trong hệ thống các nước XHCN và chịu sự chi phối

chặt chẽ của Liên Xô cũ.

Thứ ba, đánh giá và dự báo những tác động có thể có đối với nội bộ EU và thế giới

Thứ tư, đánh giá và dự báo những tác động của EU mở rộng đối với quan hệ kinh

tế Việt Nam - EU

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu quá trình mở rộng lần thứ 5 của Liên minh châu

Âu, tức là bắt đầu tính từ năm 1989 (thời điểm bức tường Berlin sụp đổ, EU thiết lập

quan hệ và hợp tác với các quốc gia khu vực Trung, Đông và Nam Âu). Tuy nhiên để

làm rõ được vấn đề, luận văn sẽ tiến hành lật lại lịch sử EU kể từ khi thành lập cho tới

nay; đồng thời để có thể dự báo được về triển vọng mở rộng của Liên minh châu Âu,

luận văn cũng đưa ra giới hạn trần về mặt thời gian là năm 2020

4

Mặt khác, vấn đề mở rộng EU là một đề tài rất rộng mà khuôn khổ của một luận

văn cao học không thể có khả năng đề cập được tất cả. Chính vì vậy, luận văn sẽ chủ

yếu nghiên cứu và phân tích những điểm chung nhất, mang tính tổng thể, liên quan đến

mức độ, cách thức và hiệu quả tác động của quá trình mở rộng đối với nội bộ EU và

thế giới

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương

pháp thống kê, phân tích, tổng hợp…Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phương pháp

nghiên cứu so sánh kết hợp với phân tích để làm rõ đặc điểm của lần mở rộng này. Để

hoàn thành được luận văn, tác giả đã chú trọng tới việc sử dụng các nguồn tư liệu tin

cậy, cụ thể là các số liệu thống kê của Uỷ ban châu Âu, của các tổ chức quốc tế như

WB, UNDP,OECD…, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia trong, ngoài Liên

minh châu Âu. Và do đặc thù của mô hình liên kết châu Âu, luận văn sẽ sử dụng

phương pháp tiếp cận liên ngành, nhìn nhận vấn đề không chỉ riêng dưới góc độ kinh tế

mà cả chính trị, văn hoá...

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

Với việc hoàn tất những nghiên cứu về quá trình mở rộng của Liên minh châu Âu,

dự kiến, luận văn sẽ có những đóng góp mới sau:

Thứ nhất, tìm ra những đặc trưng của lần mở cửa thứ 5, phân tích những nỗ lực của

bản thân EU lẫn các nước ứng cử viên cũng như những cải cách sau lần mở rộng này

Thứ hai, đánh giá những tác động có thể có đối với nội bộ EU và đối với kinh tế thế

giới

Thứ ba, đánh giá và dự báo những tác động của EU mở rộng đối với quan hệ kinh

tế Việt Nam – EU; từ đó kiến nghị một số giải pháp tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao

hơn nữa mối quan hệ kinh tế Việt Nam - EU

5

7. Bố cục của luận văn

Để đạt được những muc tiêu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu

tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình mở rộng Liên minh châu

Âu

Chương 2: Tiến trình mở rộng EU lần 5 và những tác động

Chương 3: EU mở rộng và tác động tới quan hệ kinh tế Việt Nam - EU

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA QUÁ TRÌNH MỞ RỘNG LIÊN MINH CHÂU ÂU

1.1 Cơ sở lý luận của quá trình mở rộng Liên minh châu Âu 1

Liên minh châu Âu – EU là một điển hình của quá trình liên kết kinh tế quốc tế

trên thế giới hiện nay. Đây là quá trình hợp nhất các nền kinh tế của các quốc gia trong

một hệ thống kinh tế thống nhất với các mối quan hệ kinh tế được sắp xếp theo một trật

tự nhất định trên cơ sở thoả thuận giữa các nước thành viên. Phải khẳng định rằng: việc

các quốc gia, các chính phủ tham gia khối liên kết kinh tế quốc tế là một hoạt động tự

giác trên cơ sở nhận thức được những lợi ích do quá trình này mang lại. Và đây được

coi là một giải pháp hợp lý để xử lý mối quan hệ có tính chất đối lập nhau giữa xu

hướng tự do hoá thương mại với bảo hộ mậu dịch, tạo điều kiện cho các quốc gia khai

thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế phát triển trong khu vực, nâng cao hiệu quả

của từng nền kinh tế và của cả khối. Về mặt xã hội, quá trình liên kết kinh tế sẽ góp

phần loại bỏ tính biệt lập và chủ nghĩa cục bộ của từng quốc gia; mở rộng, giao lưu về

mọi mặt giữa các cộng đồng người; làm cho các quốc gia trở nên gần gũi nhau hơn

trong các mối quan hệ; giảm bớt những xung đột cục bộ, góp phần giữ gìn hoà bình, ổn

định trong khu vực và trên thế giới.

Mở rộng các khối liên kết nói chung và quá trình mở rộng Liên minh châu Âu nói

riêng là một phần trong liên kết kinh tế quốc tế. Dù chỉ là một phần nhưng thực tiễn về

vấn đề mở rộng lại rất phức tạp và hiện nay, chưa có một lý thuyết nào được xây dựng

để giải thích riêng cho vấn đề này. Xuất phát từ những mục tiêu kinh tế, chính trị, xã

1Phần này có tham khảo Kinh tế và chính sách của EU mở rộng do GS. Carlo Alto monte và GS. Mario Nava

làm chủ biên.

7

hội…mà EU hướng tới, luận văn đưa vào một số lý thuyết theo quan điểm ủng hộ

thương mại tự do, khuyến khích các quốc gia tạo nên một khu vực (lãnh thổ) mà ở đó

không có những rào cản thương mại (hiểu theo nghĩa rộng) để làm căn cứ luận, giải

thích cho tiến trình hình thành, phát triển và mở rộng của Liên minh châu Âu.

1.1.1 Lý thuyết chính thống về hội nhập kinh tế

Lý thuyết chính thống về hội nhập kinh tế quốc tế được hai nhà kinh tế học J.

Vinner (The Customs Union Issue-1950) và W. M. Corden (The theory of protection￾1971) đưa ra để chứng minh những lợi ích các quốc gia sẽ đạt được nếu chuyển từ chủ

nghĩa bảo hộ hoàn toàn, tức là đóng cửa quốc gia với các dòng hàng hoá nói chung

sang thương mại tự do, tức là một nền tảng thể chế mà hàng hoá có thể lưu chuyển tự

do từ quốc gia này sang quốc gia khác. Không những thế, họ còn nghiên cứu việc làm

thế nào và với chi phí ra sao để các quốc gia có thể thực hiện được sự chuyển đổi này.

Để đơn giản hoá lý thuyết của mình, J. Vinner và W. M. Corden đã đưa ra một loạt

các giả định: chỉ nghiên cứu thương mại hàng hoá và giới hạn ở một số ít quốc gia; thị

trường hàng hoá và yếu tố sản xuất là cạnh tranh hoàn hảo; các yếu tố sản xuất có thể

lưu chuyển giữa các quốc gia và không tính tới chi phí vận chuyển; các quốc gia đều

đạt cân đối thương mại (xuất khẩu = nhập khẩu) và các nguồn lực được sử dụng hoàn

toàn. Các giả định này đã giúp cho lý thuyết trở nên rõ ràng hơn nhưng chính nó đã

làm cho lý thuyết bị hạn chế bởi chỉ có khả năng phân tích mô hình tĩnh mà thôi. Thực

tế phức tạp hơn rất nhiều trong khi lý thuyết lại bỏ qua một loạt những yếu tố rất quan

trọng như: tiến bộ công nghệ, tăng trưởng kinh tế hay phân phối thu nhập... Dù bị hạn

chế như vậy nhưng về bản chất, lý thuyết vẫn được xây dựng trên cơ sở các mô hình

tiêu chuẩn về thương mại quốc tế và có thể được sử dụng để rút ra những nhìn nhận cơ

bản về các mô hình hội nhập kinh tế quốc tế khác nhau giữa các nước.

Để đánh giá động thái của quá trình hội nhập, chúng ta sẽ xét 2 quốc gia: một

quốc gia đơn nhất H (quốc gia gốc) và quốc gia W đại diện cho phần còn lại của thế

8

giới. Tại quốc gia H, sở thích của khách hàng đại diện và khả năng sản xuất một hàng

hoá cụ thể được thể hiện ở đường cầu D H

và SH

. Đây là quốc gia nhỏ nên bất cứ sự

thay đổi nào về khối lượng cân bằng của hàng hoá đều không có ảnh hưởng tới giá cả

và khả năng sản xuất của hàng hoá đó trên thế giới. Kết quả là đường cung về hàng hoá

trên thế giới tại quốc gia H là đường nằm ngang. Nó co giãn hoàn toàn, có nghĩa là thị

trường thế giới có khả năng cung cấp hàng hoá đó cho quốc gia H với khối lượng bất

kỳ với mức giá cụ thể pW (pW<pH

).

p D

H

S

H

p

W’=pW+T= pH

S

W’

p

W

S

W

O q

A Q

H

B

Nếu không có hạn chế thương mại nào, người tiêu dùng sẽ sử dụng khối lượng

hàng là OB với mức giá pW, trong đó, OA được sản xuất trong nước; AB nhập từ thị

trường thế giới (xem biểu đồ 1.1). Nếu quốc gia H quyết định bảo hộ để khuyến khích

sản xuất trong nước, họ sẽ hạn chế lượng hàng nhập khẩu bằng nhiều cách (phổ biến

nhất là sử dụng hàng rào thuế quan). Nếu quốc gia này bảo hộ hoàn toàn, họ sẽ đánh

thuế sao cho mức giá mới của hàng nhập khẩu bằng giá cả của hàng hoá đó được sản

xuất trong nước. Khi qui các mức giá này về số liệu cụ thể, ta có thể dễ dàng tí nh được

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!