Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ UEB điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam trong hội nhập tổ chức
MIỄN PHÍ
Số trang
141
Kích thước
602.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1381

Luận văn thạc sĩ UEB điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam trong hội nhập tổ chức

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

Nguyễn Thị Thanh Hà

ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP TỔ CHỨC

THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

Nguyễn Thị Thanh Hà

ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP TỔ CHỨC

THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế

Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ KIM NGỌC

Hà Nội - 2008

Mở đầu

Chƣơng

1

1.1

1.1.1.

1.1.2.

1.1.3.

1.2.

1.2.1.

1.2.2.

1.2.3.

1.2.4.

1.2.5.

1.3.

Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của

Trung Quốc trong hội nhập WTO và bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam

11

11

11

15

22

26

26

27

29

30

32

32

1

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chƣơng

2

THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI

QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

2.1. Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam và một số

cam kết chính

2.1.1. Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam

2.1.2. Một số cam kết chính của Việt Nam

2.2. Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của

Việt Nam trong hội nhập WTO

2.2.1. Điều chỉnh chính sách thuế quan

2.2.2. Điều chỉnh chính sách phi thuế quan

2.3. Nhận xét chung về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại

quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

2.3.1. Những thành tựu của việc điều chỉnh chính sách thương mại

quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

2.3.2. Một số hạn chế của việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc

tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

Chƣơng PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN

3 CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT

NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế

của Việt Nam

2

32

38

40

40

40

42

44

45

55

82

82

85

92

92

3.1.1. Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện

chính sách thương mại quốc tế

3.1.2. Quan điểm, định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước

3.2. Những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính

thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước

3.2.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp

3.2.3. Giải pháp đối với các Hiệp hội

Kết luận

3

Mở đầu

Chƣơng

1

1.1

1.1.1.

1.1.2.

1.1.3.

1.2.

1.2.1.

1.2.2.

1.2.3.

1.2.4.

1.2.5.

1.3.

Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của

Trung Quốc trong hội nhập WTO và bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam

11

11

11

15

22

26

26

27

29

30

32

32

1

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chƣơng

2

THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI

QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

2.1. Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam và một số

cam kết chính

2.1.1. Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam

2.1.2. Một số cam kết chính của Việt Nam

2.2. Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của

Việt Nam trong hội nhập WTO

2.2.1. Điều chỉnh chính sách thuế quan

2.2.2. Điều chỉnh chính sách phi thuế quan

2.3. Nhận xét chung về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại

quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

2.3.1. Những thành tựu của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại

quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

2.3.2. Một số hạn chế của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc

tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

Chƣơng PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN

3 CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT

NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế

của Việt Nam

2

32

38

40

40

40

42

44

45

55

82

82

85

92

92

3.1.1. Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện

chính sách thƣơng mại quốc tế

3.1.2. Quan điểm, định hƣớng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc

3.2. Những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính

thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO

3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc

3.2.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp

3.2.3. Giải pháp đối với các Hiệp hội

Kết luận

3

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB:

AFTA:

APEC:

ASEAN:

ASEM:

BTA:

C/O:

CVA:

EDI:

EU:

FDI:

GATT:

GSP:

HS:

ILP:

IMF:

ITA:

JBIC:

MFN:

NT:

OECD:

SCM:

SPS:

STAMEQ:

TBTs:

TRIMS:

TRIPS:

UNCTAD:

Ngân hàng phát triển châu á

Khu vực mậu dịch tự do Asean

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dƣơng

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

Hội nghị thƣợng đỉnh á-Âu

Hiệp định thƣơng mại song phƣơng

Chứng nhận xuất xứ

Hiệp định về trị giá tính thuế hải quan

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

Liên minh châu Âu

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

Thuế quan ƣu đãi phổ cập

Hệ thống hài hoà thuế quan

Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu

Quỹ tiền tệ quốc tế

Hiệp định về các sản phẩm công nghệ thông tin

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

Tối huệ quốc

Đãi ngộ quốc gia

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

Hiệp định về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch

Tổng cục tiêu chuẩn và chất lƣợng

Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại

Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại

Hiệp định về các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng

Hội nghị Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển

mại

4

WB:

Ngân hàng thế giới

WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Mức giảm thuế quan trung bình theo cam kết gia nhập WTO

Bảng 2.2. Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành chính

Bảng 2.3. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính

Bảng 2.4. Mức thuế bình quân đơn giản đối với một số nhóm hàng nhập khẩu

Bảng 2.5. Hạn ngạch thuế quan theo cam kết gia nhập WTO

Bảng 2.6. Danh mục hàng hoá dành cho các doanh nghiệp thƣơng mại nhà

nƣớc

Bảng 2.7. Hạn ngạch nhập khẩu Việt Nam đã áp dụng

Bảng 2.8. Một số mặt hàng nhập khẩu chịu phụ thu

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự kiện gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2006 có

một ý nghĩa lịch sử đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Kể từ

thời điểm này, Việt Nam mới chính thức hội nhập với thế giới một cách sâu sắc,

toàn diện và với một tƣ cách bình đẳng nhƣ tất cả các nƣớc thành viên khác của

WTO. So với một cơ chế tự nguyện của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái

Bình Dƣơng (APEC), một cơ chế lỏng lẻo của Khu vực mậu dịch tự do Asean

(AFTA), các cam kết gia nhập WTO mang tính ràng buộc pháp lý cao hơn rất nhiều,

buộc Việt Nam phải tuân thủ luật chơi chung của thể chế toàn cầu này. Đồng thời,

mọi phân biệt đối xử giữa Việt Nam với các thành viên còn lại của WTO trong việc

tiếp cận thị trƣờng thế giới sẽ bị rỡ bỏ, tạo nên một cơ hội rộng lớn đối với hàng

hoá và các doanh nghiệp Việt Nam.

Để đạt đƣợc thành tựu trên, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành

tham gia vào quá trình đàm phán. Trong quá trình này, chúng ta phải sửa đổi, điều

chỉnh hệ thống pháp luật cho phù hợp với các quy định của WTO. Do vậy, Quốc hội

đã coi việc xây dựng luật phục vụ mục tiêu gia nhập WTO là trọng tâm của hoạt

động Quốc hội: Năm 2005, chúng ta đã sửa và xây dựng mới 29 luật, năm 2006 sửa

và xây dựng mới 26 luật và pháp lệnh (theo cam kết đa phƣơng). Nhƣ vậy, số văn

bản pháp luật phục vụ đàm phán, gia nhập WTO bằng khoảng 1/4 số lƣợng văn bản

luật phục vụ cải cách hành chính và đổi mới kinh tế. Điều này phản ánh quyết tâm

cao của Chính phủ, Quốc hội, của Đảng và Nhà nƣớc trong việc tích cực chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế.

Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam phải thực hiện các cam

kết gia nhập WTO mà Việt Nam đã ký kết. Điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta

phải điều chỉnh các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách thƣơng mại quốc tế

cho phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc,

6

vừa bảo vệ ngƣời tiêu dùng vừa bảo vệ sản xuất nội địa và thúc đẩy kinh tế xã hội

phát triển.

Mặt khác, WTO vẫn đang tiếp tục vòng đàm phán thiên niên kỷ với mục tiêu

đẩy mạnh tự do hoá thƣơng mại trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, tự do hoá

thƣơng mại là một quá trình lâu dài, gắn chặt với quá trình đàm phán để cắt giảm

thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc công nghiệp

phát triển, một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi đàm phán để mở cửa thị trƣờng

và thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại, mặt khác lại luôn đƣa ra các biện pháp tinh vi

hơn và các rào cản phức tạp hơn để bảo hộ sản xuất trong nƣớc của họ. Điều đó đòi

hỏi các nƣớc gia nhập WTO phải có sự điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế

một cách linh hoạt, vừa phù hợp với những quy định của WTO vừa vƣợt qua đƣợc

những rào cản thƣơng mại ngày càng tinh vi và phức tạp của các nƣớc. Vì vậy, tác

giả đã chọn đề tài “Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam

trong hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)” cho Luận văn Thạc sỹ chuyên

ngành Kinh tế đối ngoại.

2. Tình hình nghiên cứu

Ở nƣớc ta đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chính sách thƣơng

mại và điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập

nhƣ:

1/ GS. TS. Bùi Xuân Lƣu (1995), Giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá

thương mại trong quá trình hội nhập, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài đã

làm rõ sự cần thiết phải giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá thƣơng mại trong quá

trình hội nhập.

2/ PGS.TS. Hoàng Đức Thân (2001), Chính sách thương mại trong điều kiện

hội nhập, NXB CTQG. Tác giả đã phân tích, làm rõ các chính sách thƣơng mại

quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tác giả chƣa đi sâu

phân tích, đánh giá tác động của các chính sách cụ thể đối với quá trình hội nhập

WTO của Việt Nam, đặc biệt là chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hoá.

7

3/ GS. TS. Bùi Xuân Lƣu (2003), Những điều chỉnh trong chính sách

thương mại Việt Nam sau khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(ASEAN): Hiện trạng và phương hướng tiếp tục điều chỉnh, đề tài nghiên cứu khoa

học cấp Bộ. Đề tài đã làm rõ những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại của

Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN và đƣa ra phƣơng hƣớng tiếp tục điều chỉnh.

Nhƣ vậy, đề tài mới chỉ đề cập đến việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt

Nam trong hội nhập kinh tế khu vực mà chƣa đề cập đến những điều chỉnh chính

sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO.

4/ TS. Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Một số vấn đề về chính sách thương mại

của Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Viện Nghiên cứu thƣơng mại. Tác giả đã tổng

kết những thay đổi trong chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong suốt 20 năm

đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2006) nhƣng chƣa đề cập đến việc điều chỉnh chính

sách thƣơng mại của Việt Nam nhƣ thế nào sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

5/ TS. Phạm Thị Thanh Bình (2006), Cải cách thương mại của Việt Nam

trước khi gia nhập WTO, Viện Kinh tế thế giới. Tác giả cũng mới chỉ đề cập đến

những cải cách thƣơng mại của Việt Nam trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO mà

chƣa đề cập đến việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt Nam nhƣ thế nào

sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

Ngoài ra còn một số chuyên đề nghiên cứu, các bài báo đăng trên các tạp chí

nghiên cứu kinh tế chuyên ngành và một số tham luận tại các hội thảo khoa học về

chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, những đề

tài này chƣa đi sâu đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ những điều chỉnh chính sách

thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong qúa trình hội nhập WTO, đặc biệt là sau khi

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO; những sự điều chỉnh này có tác

động nhƣ thế nào tới hội nhập kinh tế của Việt Nam với kinh tế thế giới và phƣơng

hƣớng tiếp tục điều chỉnh ra sao để chủ động hội nhập theo lịch trình đã cam kết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

8

- Mục đích nghiên cứu: Phân tích, làm rõ thực trạng điều chỉnh chính sách

thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO. Trên cơ sở đó đƣa ra một

số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Làm rõ cơ sở khoa học của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế

của Việt Nam trong hội nhập WTO.

+ Phân tích, đánh giá những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại

quốc tế

của Việt Nam trong hội nhập WTO.

+ Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế của

Việt Nam trong hội nhập WTO.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những điều chỉnh trong chính

sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách thƣơng mại quốc tế là vấn đề rất rộng,

luận văn chỉ nghiên cứu những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế về

hàng hoá (chính sách thuế quan và các chính sách phi thuế quan) của Việt Nam

trong quá trình hội nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng để nghiên cứu: Phƣơng pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, các lý luận

kinh tế học hiện đại về chính sách thƣơng mại quốc tế. Đồng thời, Luận văn sử

dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê những điều chỉnh chính sách thƣơng mại

quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO; phân tích, so sánh và đƣa ra các đánh

giá, nhận định về quá trình điều chỉnh, về những việc đã làm đƣợc và những điểm

còn hạn chế trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp thực chứng và dự báo.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

9

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!