Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Xác Định Mực Nước Thiết Kế Bể Tháo Hợp Lý Cho Trạm Bơm Tiêu Lê Tính
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
- 1 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay nước ta có trên 10.000 trạm bơm phục vụ tưới tiêu. Hệ thống
các trạm bơm này đã góp phần quan trọng trong canh tác nông nghiệp, dân
sinh kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, cho đến nay hầu hết các loại
máy bơm, các trạm bơm ở khắp các tỉnh thành trong cả nước đều có nhiều
vấn đề cả về thiết kế, quản lý vận hành khai thác, hiệu quả sử dụng... Nhìn
chung, cần phải có những nghiên cứu cụ thể từng vấn đề để có được những
giải pháp, từng bước cải thiện hiệu quả cho từng loại máy bơm đã và đang
được sử dụng.
Đối với các trạm bơm tiêu nước mưa ra sông mà mực nước sông dao
động lớn trong mùa mưa hoặc lũ ngoài sông không trùng tần suất xuất hiện
với mưa trong đồng thì nhiều khi mưa lớn trong khu tiêu nhưng mực nước
ngoài sông vẫn còn thấp.
Đặc biệt khi nghiên cứu các trạm bơm trạm bơm tiêu có nơi nhận nước
tiêu là các con sông lớn chảy qua nhiều vùng địa lý như sông Hồng, sông Đà,
sông Lô, sông Thao, sông Mã, sông Lam…Mực nước thiết kế bể tháo của các
trạm bơm này lấy theo quy phạm là các mực nước ứng với tần suất theo cấp
công trình và có cùng tần suất xuất hiện với mưa lớn trong đồng. Cách tính
như vậy thường cho mực nước thiết kế bể tháo cao. Trong quá trình bơm tiêu
nước thực tế mực nước xuất hiện thường thấp hơn nhiều, khi ta dùng cột nước
thiết kế tính với mực nước này để chọn ra loại máy bơm thì thực tế máy bơm
đa số làm việc với hiệu suất thấp gây lãng phí năng lượng tiêu thụ.
Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu lựa chọn mực nước bể tháo thiết
kế hợp lý cho trạm bơm Lê Tính - Phú Thọ để đạt hiệu suất cao trong quá
trình làm việc.
- 2 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất lựa chọn mực nước bể tháo thiết kế hợp lý cho trạm bơm Lê
Tính để trạm bơm làm việc đạt hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng bơm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trạm bơm Lê Tính- Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ
III. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cách tiếp cận:
- Thực tiễn quản lý hệ thống các trạm bơm tiêu
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích từ tổng thể đến chi tiết,
đầy đủ và toàn diện;
- Sử dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá bước đầu về phương pháp xác định mực nước thiết kể bể xả
của trạm bơm tiêu hiện nay dựa trên kết quả tính toán chênh lệch mực nước
bể tháo trạm bơm và mực nước sông của trạm bơm tiêu. Dùng phương pháp
sau để thực hiện:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp kế thừa: Chọn lọc các đề tài nghiên cứu khác đã có về các
mặt liên quan tới mục tiêu của đề tài này để nghiên cứu thêm chính xác.
- Phương pháp phân tích, thống kê.
- Phương pháp mô hình mô phỏng
- 3 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Tình hình chung việc xác định mực nước bể tháo các trạm bơm
tiêu trong cả nước.
Trong gần 20 năm trở lại đây, khi việc sử dụng các máy bơm và trạm
bơm để tiêu nước được phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, nhiều vấn đề thuộc về
các khâu thiết kế công trình, chọn sử dụng máy bơm đã được giải quyết. Tuy
nhiên cũng còn một số vấn đề khá cơ bản chưa được giải quyết thích đáng.
Một trong những vấn đề trên là xác định cột nước địa hình thiết kế, trong đó
yếu tố cần đề cập trước tiên là mức nước bể tháo thiết kế.
Bài báo “Một phương pháp xác định cao trình đáy cống xả của trạm bơm
tiêu” tại tạp chí số 38- (3/2012) của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Minh
Thu “. Nội dung bài báo này giới thiệu một phương pháp xác định cao trình
đáy cống xả của trạm bơm tiêu dựa trên lý thuyết phân tích hệ thống và tối
ưu hóa. Trong phương pháp này, hàm mục tiêu được chọn là tổng chi phí xây
dựng và quản lý quy về năm đầu nhỏ nhất. Phương pháp đã được áp dụng
cho một trạm bơm cụ thể trong thực tế và cho kết quả đáng tin cậy. Phương
pháp tính toán này nên được áp dụng trong công tác thiết kế các trạm bơm
tiêu nước mưa ra sông, đặc biệt là các trạm bơm mà ở đó lũ ngoài sông
không trùng tần suất xuất hiện với mưa trong đồng.
Tác giả La Đức Dũng và Nguyễn Tuấn Anh tạp chí số 43-tháng 12/2013
có bài viết “Đánh giá bước đầu về phương pháp xác định mực nước thiết kế
bể xả của các trạm bơm tiêu”. Nội dung Bài báo giới thiệu kết quả đánh giá
bước đầu về phương pháp xác định mực nước thiết kế bể xả của các trạm
bơm tiêu hiện nay dựa trên liệt tài liệu quan trắc thực tế của trạm bơm Nhân
Hòa, Hà Nam. Qua so sánh mực nước bể tháo và mực nước sông trong thời
gian từ năm 2004 đến năm 2011, bài báo đã đánh giá sơ bộ được mức độ
- 4 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
lãng phí cột nước bơm dẫn đến điện năng bơm tăng thêm của trạm bơm do
đáy kênh tháo được thiết kế thiên cao.
Tạp chí số 47-tháng 12/2014, hai tác giả La Đức Dũng và Nguyễn Tuấn
Anh cũng có bài viết: “Đề xuất cách xác định cao trình thiết kế đáy kênh tháo
của các trạm bơm tiêu” dựa trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng bơm. Qua
xem xét so sánh tổng điện năng tiêu thụ của trạm bơm tương ứng với các
trường hợp cao trình đáy kênh tháo được xác định ứng với mực nước bể tháo
thiết kế tần suất 10%, 30%, 40%, 50% và 60% của hai trạm bơm tiêu thuộc
hệ thống Bắc Nam Hà, bài báo kiến nghị để lựa chọn cao trình thiết kế đáy
kênh tháo hợp lý nên xem xét một số tần suất thiết kế của mực nước bể tháo
thay vì 10% như hiện nay.
Điển hình nhất tại hội nghị khoa học năm 1984 - Đại học Thủy lợi
GS.TS Hoàng Lâm Viện đã có bài báo nói về “Vấn đề kinh tế xác định mực
nước trạm bơm tiêu vùng Đồng bằng Bắc Bộ”.
Vấn đề xác định mực nước bể tháo thiết kế chưa phù hợp, liên quan đến
vấn đề thiết kế trạm bơm, chọn sử dụng máy bơm và vấn đề quy hoạch của
trạm bơm phù hợp cho tiêu nước vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Hiện nay mực nước bể tháo thiết kế được lấy bằng mực nước bình quân
ngắn ngày (1,3,5,7 ngày) cao nhất ứng với tần suất thiết kế tiêu 10% hoặc
20%. Điều này thừa nhận rằng mưa lũ trong đồng và mực nước ngoài sông
trùng tần suất.
Phương pháp này không suất phát từ một cơ sở đúng đắn và cho kết quả
không phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật và nhất là về kinh tế.
Tiến hành phân tích nghiến cứu sự tương quan giữa mưa trong đồng và
mực nước lũ ngoài sông. Tài liệu được dùng để phân tích là tài liệu mực
nước từ tháng 6 đến tháng 10 của các trạm đo mực nước trên các triền sông
- 5 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
Hồng, Lô, Thái Bình và tài liệu mưa của các trạm đo mưa thuộc phạm vi
miền đồng bằng: Hà Nội,Việt Trì, Sơn Tây.
Bằng phương pháp phân tích tương quan, các tác giả đã đưa ra những
kết quả sau:
+ Sự tương quan giữa mưa trong đồng và mực nước ngoài sông của hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình là không xảy ra. Sự gặp gỡ mực nước
bình quân ngắn ngày (1,3,5,7 ngày) lớn nhất ứng với tần suất p=10% ở ngoài
sông với các trận mưa bình quân ngắn ngày (1,3,5 ngày) lớn nhất ứng với tần
suất 10% trong đồng hầu như không xuất hiện.
+ Sự gặp gỡ giữa các trận mưa lớn nhất trong các năm thống kê và mực
nước bình quân tháng lớn nhất ứng với tần suất 25% là 26% -:- 42% và ứng
với tần suất 50% là 41%-:- 58% tổng số các trận mưa xảy ra. Sự gặp gỡ giữa
các trận mưa lớn trong các năm thống kê và mực nước bình quân vụ ứng với
tần suất 25% là 32% -:- 58% và ứng với tần suất 50% là 47% -:- 78% các
trận mưa lớn trong năm.
Để giải quyết vấn đề đó các tác giả tiến hành nghiên cứu đặc tính của
nguồn nhận nước tiêu ở vùng đồng bằng sông Hồng và sông Thái Bình.
1.1.1. Đặc tính nguồn nhận nước tiêu ảnh hưởng đến tính năng công
tác của máy bơm
Nguồn nhận nước tiêu gồm: nguồn nhận nước tiêu là ao hồ, sông nội địa
và nguồn nhận nước tiêu là sông thiên nhiên. Thực tế ở vùng đồng bằng Bắc
Bộ nguồn nhận nước tiêu là ao hồ và sông nội địa (sông Bắc Hưng Hải, sông
sông Nhuệ…) có tính chất hạn chế và chịu ảnh hưởng của mực nước các sông
thiên nhiên. Vì vậy số lượng trạm bơm tiêu đề ra nguồn nhận nước tiêu trên
không nhiều và thường nhỏ.
Nguồn nhận nước tiêu chủ yếu là hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình. Để phân tích đặc tính các sông có ảnh hưởng đến tính năng công tác
- 6 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
của máy bơm và trạm bơm, các tác giả dùng phương pháp phân tích xác suất
cho từng trạm đo mực nước ở các sông.
Xác suất xuất hiện P% = Số lần xuất hiện của 1 cấp
Tổng số lần xuất hiện các cấp mực nước
Với mỗi con sông, tùy theo nó dài hay ngắn mà chọn từ 2 -:- 6 trạm đo
để tính toán.
Tài liệu mực nước từ tháng 6 đến tháng 10 của 33 trạm được chọn để
tính toán được thu thập tại Cục kỹ thuật điều tra cơ bản thuộc Tổng cục khí
tượng thủy văn. Các tài liệu đều đã được chỉnh biên và có liệt kê từ 17 năm
trở lên (có 2 trạm 13 năm: Thắng Cương- sông Cầu, Cầu Sơn -Sông Thương)
Những kết quả tính toán đã cho thấy:
a/ Chênh lệch mực nước giữa biên cao thấp z của phạm vi mực nước
thường xuất hiện ở các vùng giáp trung du khoảng 490 cm, ở các vùng giữa
vào khoảng từ 100 -:- 400 cm và các vùng dọc theo bờ biển từ 25 -:- 100 cm.
b/ Nếu lấy sông Hồng và sông Thái Bình làm trục chính (sông Đáy làm
trục phụ) thì càng về hạ lưu, đường qua hệ mực nước z = f (P%) càng ổn
định, xác suất xuất hiện lớn nhất ở vùng giáp trung du khoảng Pmax = 4,4 - 5,8
% và ở ven biển Pmax = 36,5 - 39,2 % (ứng với lũy tích xác suất P=50%).
c/ Căn cứ vào đường lũy tích xác suất mực nước của sông, 80% mực
nước xuất hiện từ các mực nước z = (0,6-1,7) Ztb
- Với sông Hồng và sông Ninh Cơ từ mực nước
z = ( 0,8 - 1,5) Ztb ;
- Với sông Đáy và sông Thái Bình từ mực nước
z = ( 0,7 - 1,7) Ztb ;
- Với sông Cầu, sông Thương từ mực nước
z = ( 0,6 - 1,7) Ztb ;
- 7 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
- Với sông Đào Nam Định, sông Luộc từ mực nước
z = ( 0,7 - 1,6) Ztb ;
Sông Trà Lý từ mực nước z = (0,6 – 1,6) Ztb
Những kết luận trên đã cho thấy rằng:
+/ Nếu sử dụng mực nước bình quân ngắn ngày lớn nhất ứng với tần
suất 10% làm mực nước bể tháo thiết kế như trước đây thì phần lớn thời gian
trạm bơm tiêu sẽ làm việc với các mực nước bể tháo cao hơn nhiều so với
mực nước nguồn nhận nước tiêu. Điều này gây ra một tổn hao năng lượng
đáng kể.
+/ Để có thể bao trùm được phạm vi thường xuất hiện của mực nước
nguồn nhận nước tiêu, các máy bơm được dùng đã tiêu nước cho các vùng ở
đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình cần phải có phạm vi sử dụng với hiệu
suất lớn ứng với sự thay đổi cột nước từ 2 -:- 4 m, lớn nhất là 5 m.
1.1.2. Quan hệ giữa năng lượng tiêu hao với các mực nước bể tháo
khác nhau.
Phương pháp xác định là so sánh tổng năng lượng tiêu nước hàng năm
của trạm bơm có mực nước bể tháo thiết kế lấy bằng mực nước có xác suất
xuất hiện lớn nhất làm mực nước bể tháo thiết kế EPmax%.
Tính toán được thực hiện với năm có mực nước xuất hiện trung bình
trong những năm thống kê, tức là nếu biểu thị t1 là thời gian cần tiêu nước
trong năm ứng với mực nước bể tháo Zt1 và T là tổng thời gian cần tiêu trong
năm.
Ứng dụng quan hệ trên để tính toán cho các trạm bơm Vĩnh Trị, Nhâm
Tràng và Vân Đình trên sông Đáy, trạm bơm Cốc Thành, sông Chanh trên
sông Đào Nam Định, trạm bơm Hữu Bị, Như Trác và trạm bơm Hà Nội trên
- 8 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
sông Hồng, trạm bơm Kim Bôi, Hiền Lương trên sông Cầu, trạm bơm Cống
Sao trên sông Luộc.
Kết quả tính toán cho thấy rằng nếu mực nước thiết kế Ztk xác định cao
hơn mực nước trung bình thường xuất hiện ZPmax 20% thì năng lượng tổn hao
thêm 5 -:- 15 %, nếu cao hơn 40% thì năng lượng tổn hao thêm 13 -:- 38 % và
nếu cao hơn 60% thì năng lượng tổn hao thêm 23 -:- 64 %.
1.1.3. Sự tăng giảm của vốn đầu tư xây dựng khi mực nước bể tháo
thiết kế thay đổi
Mực nước bể tháo càng thấp thì bể tháo càng đặt sâu, công trình càng
đặt sâu, do đó vốn xây dựng càng tăng lên. Để xác định mức độ ảnh hưởng
của yếu tố này đến việc quyết định mực nước bể tháo thiết kế tác giả đã tiến
hành tính toán cụ thể cho trạm bơm Vân Đình là công trình có dao động mực
nước nguồn nhận nước tiêu khá lớn (khoảng 4m).
Khi tính toán sử dụng các loại hình công trình tháo nước như nhau. Khi
độ sâu tăng lên thì tăng thêm trọng lượng đào đắp, khối lượng bê tông cống
tháo nước, tường bể tháo, công trình hộ mặt cũng tăng lên (do chiều dài cống
tăng lên, tường bể tháo sâu thêm…)
Từ kết quả nhận thấy rằng độ tăng của vốn đầu tư xây lắp khi đặt bể
tháo sâu so với vốn toàn bộ công trình trạm bơm là khá nhỏ. Vì vậy yếu tố
vốn đầu tư chi phối không lớn đến việc xác định mức nước. Độ tăng vốn đầu
tư xây lắp của trạm bơm Vân Đình khi mực nước thiết kế bể tháo giảm.
Những kết luận trên đây cho thấy rằng mực nước bể tháo thiết kế được
xác định như hiện nay là thiên quá cao dẫn đến cột nước địa hình thiết kế
thiên cao. Nếu dùng các cột nước đó để chọn máy bơm hoặc làm các thông
số thiết kế máy bơm thì đại bộ phận thời gian tiêu nước máy bơm sẽ làm việc
với hiệu suất thấp.
- 9 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
Như vậy, để xác định cột nước địa hình hợp lý, cần nghiên cứu xác định
mực nước bể tháo phù hợp sao cho máy bơm làm việc phần lớn thời qian
trong vùng hiệu suất cao và năng lượng tiêu thụ ít nhất mà khối lượng công
trình không tăng quá nhiều.
1.2. Tình hình hoạt động thực tế tại trạm bơm Lê Tính
Hệ thống thủy nông Lê Tính nằm trên địa bàn huyện Lâm Thao, trung
tâm huyện cách thành phố Việt Trì 10 km.
1.2.1. Tổng quan về huyÖn L©m Thao
1.2.1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn
Lâm Thao là huyện trung du nằm về phía tây nam của tỉnh Phú Thọ,
nằm dọc theo đường 320 và quốc lộ 32C. Trung tâm huyện cách thành phố
Việt Trì 10km. Có vị trí giới hạn như sau :
- Phía bắc: giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh.
- Phía nam: giáp Sông Hồng.
- Phía đông: giáp thành phố Việt Trì.
- Phía tây: giáp Sông Thao và huyện Tam Nông.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 9.754,59 ha.Trong đó đất nông
lâm nghiệp là 5.269,46 ha. Có 14 xã thị trấn, dân số 111.100 người, mật độ dân số
trung bình là 1140 người/Km2
, bình quân đất nông nghiệp là 480 m2/người, tỷ lệ
phát triển dân số trung bình từ 0,8-1% tỷ lệ người kinh chiếm 100%
Về kinh tế : Lâm Thao là huyện có nhiều lợi thế về nông nghiệp nhưng
tốc độ phát triển chậm, do ảnh hưởng của thiên tai, bão lốc, sâu bệnh... nên
chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và lao động.
Các yếu tố khí tượng thuỷ văn, mực nước trong khu vực như sau:
1/ Nhiệt độ không khí: Đơn vị (0C)
- Nhiệt độ lớn nhất : 410
c
- 10 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
- Nhiệt độ nhỏ nhất : 40
7
- Nhiệt độ trung bình của nhiều năm (n = 22 năm)
Bảng: 1.1
T
ĐT
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tmax 26.1 28.3 30.5 32.9 36.9 37.1 36.8 36.3 34.8 29.5 29.5 27.5
Tmin 8.5 9.6 12.2 16.2 19.8 22.4 22.9 23.0 21.0 16.3 12.9 9.3
TTB 16.0 16.9 19.8 23.5 26.9 28.5 28.5 28.1 26.9 23.2 20.9 17.8
2/ Độ ẩm tương đối của không khí (%)
- Độ ẩm tương đối trung bình năm 84%
- Độ ẩm tương đối TB tháng năm 1997
Bảng: 1.2
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
79 84 86 86 89 86 82 87 92 89 83 83
3/ Nắng: Đơn vị giờ
- Số giờ nắng trong năm lớn nhất: 1452 giờ (năm 1990)
- Số giờ nắng trong năm nhỏ nhất: 1130 giờ (năm 1997)Số giờ
nắng qua các tháng trong năm 1997.
Bảng: 1.3
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
56 19 7 28 197 164 66 163 111 158 129 32
4/ Bốc hơi: Đơn vị mm
- Lượng bốc hơi năm lớn nhất : 1154,3 mm
- Lượng bốc hơi năm nhỏ nhất : 740,2 mm
- Lượng bốc hơi năm trung bình 872,6 mm
- Lượng bốc hơi tháng trung bình của nhiều năm (27 năm)
- 11 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
Bảng: 1.4
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
51.5 48.6 54.3 65.2 94.3 100.2 89.1 76.2 76.4 78.7 73.5 67.4
5/ Gió (Đơn vị m/s)
- Tốc độ gió mạnh nhất 28 m/s theo hướng SE (Đông Nam)
- Tốc độ gió trung bình 1,5 m/s.
(Hướng gió)
Bảng: 1.5
T
ĐT
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Vmax 14.0 16.0 20.0 20.2 28.0 24.0 24.0 20.0 14.0 14.0 14.0 24.0
Hướng SE SE SW SE SE NW SW E NE,SE NE NW SW
Vmin 11.8 12.4 12.5 13.6 14.0 14.7 13.1 12.3 10.3 10.9 10.0 11.3
VTB 1.45 1.54 1.77 2.09 2.0 1.68 1.68 1.41 1.14 1.09 1.04 1.14
Hướng và tốc độ gió mạnh nhất trung bình qua các tháng, tính cho 22
năm và tốc độ gió trung bình tháng.
6/ Mưa
a/ Mưa 1 ngày max:
- Liệt tài liệu đã dùng tính toán từ năm 1968-:- năm 1997
- n = 30 năm
- Xo = 151 mm
- Cv = 0,447
N
W E
S
- 12 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
- Cs = 2,0
- X2% = 347,3 mm
b/ Lượng mưa năm:
- Tài liệu đã dùng tính toán từ năm 1970 -:- năm 1997
- n = 28 năm
- Xo = 1732 mm
- Cv = 0,201
- Cs = 0,50
- X2% = 2529 mm
- X10% = 2182 mm
- X50% = 1697 mm
- X75% = 1472 mm
- X95% = 1212 mm
c/ Lượng mưa vụ mùa (mùa mưa từ T.V -:- T.X) :
- Liệu tài liệu đã dùng tính toán năm 1970 -:- năm 1997
- n = 28 năm
- Xo = 1423 mm
- Cv = 0,229
- Cs = 0,50
- X2% = 2191 mm
- X10% = 1864 mm
- X50% = 2006 mm
- X75% = 1181 mm
d/ Lượng mưa vụ chiêm (Từ tháng XI-:-IV) :
- Liệu tài liệu đã dùng tính toán từ năm 1968-:-năm 1997
- n = 30 năm
- Xo = 327,4 mm
- 13 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
- Cv = 0,316
- Cs = 1,50
- X2% = 1,9 x 327,4 = 622,1 (mm)
- X10% = 1,41 x 327,4 = 416,6 (mm)
- X5% = 1,62 x 327,4 = 530,4 mm
- X75% = 0,77 x 327,4 = 252,1 mm
7/ Mực nước và chất lượng nước sông Thao tại vị trí công trình
a- Mực nước lũ ngoài sông Thao tại vị trí công trình
Bảng: 1.6: Mực nước báo động tại cống Trịnh
Báo động BĐ1 BĐ2 BĐ3
Mực nước (m) 14.80 15.80 16.80
Bảng: 1.7: Đặc trưng thuỷ văn và Hp% tại cống Trịnh
Đặc trưng T. Văn Ký hiệu Hmax năm Hmax T1 Hmax T2
Năm tính toán 1968-1997 1968-1997 1968-1997
Số năm tính toán N 30 30 30
Trị số bình quân Ho 1577 812.5 797.6
Hệ số phân tán Cv 0,058 0,071 0,079
Hệ số thiên lệch Cs 0,5 1,0 1,0
Hp = Kp. Ho H2% 17.83 959 949
Hp = Kp.Ho H5% 17.36 926 909
Hp = Kp.Ho H10% 16.70 894 877
H20% 16.41
Mực nước lớn nhất trong đồng là: H max = + 13.25
Mực nước H10% trong đồng là: H10% = + 11.15
Mực nước nhỏ nhất trong đồng là: H min = + 10.50
b- Chất lượng nước:
- 14 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
Qua kết quả phân tích mẫu nước sông Thao tại vị trí trạm bơm cho
thấy hàm lượng các chất khoáng, hoà tan nằm trong nước đều ở mức thấp. So
sánh với tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 về chất lượng nước mặt dùng cho tưới
ruộng đều đạt trong phạm vi cho phép. Cụ thể như sau:
Bảng: 1.8
TT Chỉ tiêu Phưong pháp M1 M2 M3 TCVN
1 PH TCVN 6492:199 6,5 6,6 6,7 5,5-:-9
2 TDS (mg/l) Phương pháp nội bộ 164 172 194 -
3 TSS (mg/l) TCVN 6200:1996 17 29 24 80
4 As (mg/l) TCVN 6626:200 0,05 0,05 0,05 0,1
5 ColiForm(M
PN/100ml)
Phương pháp nội bộ 1.700 2.000 2.000 10.000
6 DO (mg/l) Phương pháp nội bộ 4,28 4,16 4,52 > 2
1.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Trong khu vực có các mỏ cao lanh, sét có trữ lượng lớn, chất lượng
đảm bảo phục vụ tốt cho các ngành công nghiệp, gốm sứ thủy tinh, ngoài ra
trong khu vực không có tài nguyên khoáng sản nào khác
1.2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội
+ Về kinh tế: Lâm Thao là huyện có nhiều lợi thế về nông nghiệp như đất đai
tương đối bằng phẳng màu mỡ, con người cần cù và sáng tạo trong lao động,
là nơi giao lưu với các huyện và các tỉnh trong khu vực lân cận thuận tiện.
Song nền kinh tế còn nhiều bất cập, tốc độ phát triển chậm, văn hoá xã hội ở
mức trung bình, do ảnh hưởng của thiên tai cũng như bão lốc, sâu bệnh ... nên
chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và lao động. Đời sống người dân Lâm
Thao còn gặp nhiều khó khăn, việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế, đặc biệt là khâu thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp .
- 15 –
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Hồng Sơn – 21Q21
Bảng: 1.9: Dân số của các xã trong vùng
STT Tên xã Số hộ Số khẩu
1 Sơn Vy 2.202 8.814
2 Thạch Sơn 1.871 7.346
3 Hợp Hải 800 3.075
4 Kinh Kệ 1.271 5.321
5 Sơn Dương 939 4.505
6 Tứ xã 2.266 9.112
7 Bản Nguyên 2.265 9.134
8 Vĩnh Lại 1.956 8.220
9 Cao xá 2.546 8.976
10 TT Lâm Thao 2.275 8.545
11 TT Hùng Sơn 2.636 9.726
Tổng cộng 21.027 82.774