Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ giải quyết khủng hoảng nợ công của eu bài học kinh nghiệm việt nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Bố cục của luận văn................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH – KHỦNG
HOẢNG NỢ...............................................................................................................3
I. Khủng hoảng tài chính.............................................................................................3
1. Khủng hoảng tài chính là gì?..................................................................................3
2. Dấu hiệu của khủng hoảng tài chính.......................................................................6
3. Nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng................................................................7
4. Các dạng khủng hoảng tài chính.............................................................................9
5. Các mô hình khủng hoảng cơ bản........................................................................17
II. Nợ công................................................................................................................19
1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................19
2. Phân loại nợ công.................................................................................................22
3. Chỉ tiêu xác định tình trạng nợ công và ngưỡng an toàn nợ công........................23
4. Các hình thức vay nợ của Chính phủ....................................................................24
III. Khủng hoảng nợ công.........................................................................................24
1. Định nghĩa............................................................................................................24
2. Nguyên nhân khủng hoảng nợ..............................................................................25
3. Ảnh hưởng của khủng hoảng nợ...........................................................................26
CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU 28
I. Thực trạng khu vực Eurozone trước khi khủng hoảng nợ công xảy ra.................28
1. Trước giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008...............................................28
2. Trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008....................................30
II. Cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu...................................................................31
1. Những mốc chính của khủng hoảng nợ Châu Âu.................................................31
2. Thực trạng nợ công tại một số nước: Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha
và Italia......................................................................................................................35
3. Nguyên nhân thực sự của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu..........................51
4. Tác động của cuộc khủng hoảng nợ công đến nền kinh tế Châu Âu....................62
III. Giải quyết cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu................................................68
1. Các biện pháp ứng phó.........................................................................................68
2. Kết quả mang lại...................................................................................................80
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ VIỆC GIẢI
QUYẾT CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU................................83
I. Thực trạng nợ công Việt Nam...............................................................................83
1. Quy mô nợ công...................................................................................................83
2. Cơ cấu nợ công ....................................................................................................88
3. Tình hình sử dụng nợ công ..................................................................................91
4. Tình hình trả nợ công ...........................................................................................92
II. Nguy cơ xảy ra khủng hoảng nợ tại Việt Nam.....................................................92
1. Tình trạng quá nóng của nền kinh tế....................................................................93
2. Thâm hụt ngân sách............................................................................................101
3. Nạn tham nhũng, rút ruột....................................................................................102
4. Sự gia tăng nợ nước ngoài..................................................................................103
5. Chi phí đi vay ngày càng đắt..............................................................................104
6. Sự thiếu hiệu quả trong đầu tư công...................................................................106
7. Sự bất cập trong cách xác định nợ công.............................................................108
III. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc giải quyết cuộc khủng hoảng nợ
công Châu Âu..........................................................................................................110
1. Bài học về các biện pháp giải quyết khủng hoảng..............................................111
2. Bài học về các giải pháp phòng ngừa khủng hoảng...........................................115
KẾT LUẬN............................................................................................................127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Các khoản nợ vay Hy Lạp từ các ngân hàng trên thế giới .......................39
Bảng 2.2: Số liệu về thực trạng nợ và thâm hụt ngân sách năm 2009 của EU.........52
Bảng 3.1: Thực trạng nợ công năm 2009 của một số quốc gia trên thế giới............84
Bảng 3.2: Gói kích thích kinh tế năm 2009..............................................................84
Bảng 3.3: Số liệu nợ công của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.............................85
Bảng 3.4: Dư nợ nước ngoài của Chính phủ theo loại tiền (Tính đến 31/12/2010)....105
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của khu vực Euro (1999 - 2007). 29
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hy Lạp ( 1999-2009)............37
Biểu đồ 2.3: So sánh thâm hụt ngân sách (thanh màu đậm) và nợ (thanh màu nhạt)
của Hy Lạp với một số quốc gia Châu Âu trong năm 2009......................................38
Biểu đồ 2.4: Lãi suất trái phiếu Chính phủ Hy Lạp từ tháng 9/2009 đến tháng
2/2010.......................................................................................................................39
Biểu đồ 2.5: So sánh nợ công của Hy Lạp với mức trung bình của khu vực sử dụng
đồng Euro..................................................................................................................40
Biểu đồ 2.6: So sánh sự tăng lên trong nợ công của một số nước châu Âu năm 2008
so với năm 2007 (Growth public debt, 2008)...........................................................43
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nợ công của Hy Lạp theo kỳ hạn...........................................60
Biểu đồ 3.1: Nợ công và cán cân ngân sách Việt Nam (2001 - 2009).....................87
Biểu đồ 3.2: Hiệu quả của nền kinh tế qua chỉ số ICOR giai đoạn (2001 - 2010)...88
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nợ công của Việt Nam năm 2010............................................89
Biểu đồ 3.4: Nợ nước ngoài so với tổng nợ công Việt Nam 2006-2010..................89
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ phân theo loại tiền tính đến
30/06/2010.................................................................................................................91
Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước (2008-2011)......................94
Biểu đồ 3.7: Biến động giá tiêu dùng (%) của một số nước trong năm 2011...........99
Biểu đồ 3.8: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2010............................100
Biều đồ 3.9: Hiệu quả của nền kinh tế qua chỉ số ICOR giai đoạn (2001 - 2010) 101
Biểu đồ 3.10: Thâm hụt ngân sách Việt Nam 2005 - 2011.....................................102
Biểu đồ 3.11: Nợ nước ngoài của Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh (2006 -
2010).......................................................................................................................104
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Theo chu kỳ của nền kinh tế, chúng ta đã chứng kiến rất nhiều những cuộc
khủng hoảng, dù lớn hay nhỏ đều để lại những hậu quả nhất định và những bài học
quý báu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 - 2009 thì nổi bật nhất trong
khoảng thời gian vừa qua là cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực Châu Âu.
Đến thời điểm hiện tại, cuộc khủng hoảng nợ công vẫn là một đề tài nóng
trong các cuộc thảo luận, diễn đàn kinh tế quốc gia, khu vực và thế giới. Điều mà
mọi người quan tâm nhất là Châu Âu nói chung và các quốc gia lâm vào cuộc
khủng hoảng nợ nói riêng đã làm gì và cần phải làm gì để có thể thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng này?
Đối với Việt Nam, tuy không chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng nợ
công và cơ sở nền tảng kinh tế cũng khiến cho việc so sánh với các nước Hy Lạp,
Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia có phần khập khiễng, nhưng có lẽ dự ớt
hay nhiều thỡ trụng cách thức “người khỏc” giải quyết vấn đề thì “bản thõn” cũng
rút ra được những bài học hữu ích.
Vấn đề đối với Việt Nam hiện nay không phải là bắt chước các quốc gia rơi
vào cuộc khủng hoảng nợ những biện pháp ứng phó của họ bởi vì hoàn cảnh hiện
tại cũng như điểm xuất phát của mỗi nơi mỗi khác. Cụ thể: Việt Nam có điểm xuất
phát thấp hơn các quốc gia Châu Âu “dớnh” vào cuộc khủng hoảng nợ và hiện tại
có mức nợ công vẫn trong giới hạn cho phép; trong khi đó, Hy Lạp, Ireland, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italia đều là những nước có nền kinh tế phát triến từ trước
và hiện đang phải đối phó với nguy cơ vỡ nợ. Chính vì vậy, cần thiết đối với Việt
Nam lúc này là nghiên cứu các biện pháp mà các nước Châu Âu đang áp dụng để
giải quyết cuộc khủng hoảng nợ, xem những biện pháp nào có thể hữu ích trong
trường hợp “bản thõn” rơi vào hoàn cảnh tương tự cũng như nhằm phòng tránh
trong tương lai.
1
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn này, em chọn đề tài “Giải quyết khủng hoảng nợ
công của EU: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về khủng hoảng nợ, luận văn trình bày thực trạng khủng hoảng
nợ tại một số nước Châu Âu, phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng
nợ cũng như tác động của cuộc khủng hoảng này đến nền kinh tế Châu Âu, tìm hiểu
những biện pháp ứng phó nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng cũng như đánh giá tính
hiệu quả của các biện pháp này; từ đó, xuất phát từ thực trạng nợ công Việt Nam và
trên cơ sở một số nguy cơ tiềm ẩn xảy ra khủng hoảng nợ đối với Việt Nam để đề xuất
những bài học kinh nghiệm về các biện pháp mà Việt Nam có thể áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cuộc khủng hoảng nợ cụng Chõu Âu và
phạm vi nghiên cứu là từ thời điểm bắt đầu cuộc khủng hoảng đến hiện tại (tháng
3/2012).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá những thông tin từ nguồn tài liệu
thu thập được: sách báo, tạp chí chuyên ngành, internet cũng như các nghiên cứu và
ý kiến đánh giá của một số chuyên gia kinh tế.
Phương pháp so sánh, duy vật biện chứng.
5. Bố cục của luận văn.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khủng hoảng tài chính - khủng hoảng nợ.
Chương 2: Giải quyết cuộc khủng hoảng nợ cụng Chõu Âu.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc giải quyết cuộc khủng
hoảng nợ cụng Chõu Âu.
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH – KHỦNG HOẢNG NỢ
I. Khủng hoảng tài chính.
1. Khủng hoảng tài chính là gì?
Sự phát triển của hệ thống tài chính toàn cầu bờn cạnh việc mang lại
những cơ hội lớn cho mỗi quốc gia, mỗi dõn tộc thì đồng thời cũng tiềm ẩn
những nguy cơ khủng hoảng.
Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm của hoạt động kinh tế kéo dài và trầm
trọng hơn cả suy thoái trong chu kỳ kinh tế. Khủng hoảng kinh tế lên đến đỉnh điểm
là nguyên nhân xảy ra khủng hoảng tài chính; vì khủng hoảng kinh tế bị suy thoái,
khủng hoảng sản xuất thừa sẽ làm gia tăng nhu cầu sử dụng tiền cho mục đích tiêu
dùng hàng hóa. Khủng hoảng tài chính xảy ra khi nhu cầu tiền vượt quá nguồn cung
của xã hội. Nhu cầu về tiền của nhân dân hay của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đã gây ra sức ép cho hệ thống ngân hàng và tổ chức tài chính khiến cho ngân
hàng và các tổ chức tài chính có thể sụp đổ. Khủng hoảng tài chính chỉ là một phần
của khủng hoảng kinh tế nhưng khủng hoảng tài chính lại gây ra thiệt hại lớn nhất
vỡ cỏc nước có tự do thương mại, nguồn vốn được di chuyển qua những nước khác
nhau nên khủng hoảng tài chính là yếu tố lây lan còn khủng hoảng kinh tế nó không
có yếu tố trực tiếp lây lan.
Như vậy có thể nói, khủng hoảng tài chính có một lịch sử khá dài gắn
liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống tài chính trong nền kinh tế thế giới.
Mặc dự có những điểm giống nhau, nhưng các cuộc khủng hoảng những năm
vừa qua khác với các cuộc khủng hoảng trước đõy trờn nhiều khía cạnh quan trọng,
đặc biệt là ở tác động quá mức và khả năng lõy lan của khủng hoảng dường như
rất lớn và vượt quỏ khả năng kiểm soát.
Khủng hoảng tài chính (Financial Crisis) là tình trạng tài chính (quỹ) mất
cõn đối nghiêm trọng có thể dẫn đến sụp đổ quỹ. Đặc trưng của mỗi quỹ (fund)
3
cấu thành nên hệ thống tài chính là các dũng tiền vào/ra (input/output), nhận/thanh
toỏn (receipt/payment), hình thành tài sản có/tài sản nợ (assets/liabilities). Khi xảy
ra hiện tượng mất cân đối nghiêm trọng giữa tài sản có và nghĩa vụ phải thanh
toán về số lượng, thời hạn, c h ủ n g loại tiền thì có thể xảy ra khủng hoảng tài
chính. Như vậy, khủng hoảng tài chính là khái niệm bao trùm được sử dụng
chung cho mọi loại khủng hoảng gắn với mất cân đối về tài chính và thường
là gắn với nghĩa vụ phải thanh toán lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh
toán tại một thời điểm nào đó. Chính vì vậy, khủng hoảng tài chính có đặ c
điểm của khủng hoảng “thiếu” chứ không giống khoảng “thừa” diễn ra trong nền
kinh tế thị trường từ nhiều năm n a y. Nói một cách cụ thể ra thì khủng hoảng tài
chính là sự đổ vỡ trầm trọng các bộ phận của thị trường tài chính kéo theo sự vỡ nợ
của hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính, khiến chúng không thể thực hiện
được hai chức năng cơ bản nhất:
Thứ nhất, ổn định giá trị đồng tiền hoặc các tài sản tài chính như một phương
tiện giao dịch, cất trữ tài sản.
Thứ hai, là trung gian chuyển vốn tiết kiệm vào những dự án đầu tư có hiệu
quả nhất.
Hệ quả của khủng hoảng tài chính là nền kinh tế bị đẩy ra khỏi quỹ đạo tăng
trưởng tiềm năng, gây nên sự sụt giảm mạnh về sản lượng, việc làm, đi kèm với lạm
phát, hoặc gây nguy cơ bùng nổ lạm phát.
Có thể sơ bộ chia ra 3 quan điểm chính về khủng hoảng tài chính:
Nhóm thứ nhất là những người theo chủ thuyết tiền tệ (Monetarists View),
dẫn đầu là Friedman và Schwartz (1963). Họ cho rằng: Khủng hoảng tài chính là do
sự hoảng loạn của hệ thống ngân hàng (banking panics), gây nên sự co hẹp cung
tiền tệ, dẫn đến sự suy thoái trong tổng cầu tiêu dùng và đầu tư. Họ bỏ qua những
nguyên nhân thực như: sự sụt giảm hiệu quả của nền kinh tế, sự suy sụp của nhiều
doanh nghiệp. Vì vậy, theo họ, sự can thiệp của Chính phủ là không cần thiết, thậm
4
chí có hại, bởi vì những doanh nghiệp bị phá sản lại được cứu vớt, gây nên sự gia
tăng quá mức về cung tiền tệ và dẫn tới lạm phát.
Nhóm thứ hai là nhóm đối lập nhóm theo chủ thuyết tiền tệ là Keynesian
View, dẫn đầu là Kindleberger (1978) và Misky (1972). Họ có quan niệm rộng hơn
về khủng hoảng tài chính và tiền tệ, bao gồm sự sụt giảm hầu hết giá trị cổ phiếu, sự
vỡ nợ của nhiều công ty tài chính và phi tài chính, nạn giảm phát đi kèm với sự rối
loạn của thị trường ngoại hối. Những yếu tố này gây nên sự sụt giảm mạnh về tổng
cầu đầu tư và tiêu dùng, vì thế cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Điều đáng
nói là họ không đưa ra một đặc trưng rõ ràng về nguồn gốc của khủng hoảng, để
làm tiền đề cho một chính sách kích thích có hiệu quả. Vì vậy, sự can thiệp của
Chính phủ rất dễ dẫn đến lạm phát và trì trệ, như những người theo chủ thuyết tiền
tệ đã lưu ý.
Nhóm thứ ba nhấn mạnh tới bản chất rủi ro của hoạt động tài chính, dẫn đầu
là Stiglitz và Weiss (1981). Theo họ, hoạt động của hệ thống tài chính, đặc biệt là
ngân hàng, chịu rủi ro cao, do ngân hàng đầu tư hay tổ chức cho vay thường không
nắm rõ thông tin về khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư bằng cá
nhân hay tổ chức đi vay, tức là những người chủ dự án. Sự khác biệt về thông tin
(asymetry of information), hay sự thiếu minh bạch về thông tin dự án, khiến cho hệ
thống tài chính có thể có vấn đề, bởi vì ngân hàng muốn ép lãi suất thực, cộng cỏc
phớ dịch vụ cho vay tăng lên để bù cho rủi ro mất vốn có thể xảy ra. Nhưng điều
này lại khiến cho những dự án có độ rủi ro cao nhất mới hy vọng có khả năng sinh
lãi đủ cao để trả nợ (nếu may mắn thành công). Ngược lại, nếu đó là dự án của
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, với độ rủi ro ít (mức sinh lãi thấp hơn), thì họ sẽ
khó có thể được vay vốn. Vì vậy, khi lãi suất cho vay tăng lên thì:
+ Sẽ có một tỷ lệ lớn những chủ các dự án với độ rủi ro cao hơn (như đầu cơ
vào bất động sản, chứng khoán thời bong bóng) đi săn lùng vốn vay. Trong khi đó,
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, với những nhà đầu tư cẩn trọng, sẽ bị loại ra khỏi
danh sách các ứng cử viên. Người ta gọi đây là sự chọn lầm phải điều ngụy hại
(adverse selection), theo Akerlof (1974).
5
+ Với những chủ dự án lớn đã vay được vốn, thì họ có xu hướng làm thay đổi
bản chất dự án mang tính đầu cơ cao hơn hoặc có vẻ quan trọng hơn, để Nhà nước
không thể để cho bị thất bại. Do vậy, họ có thể giàu lên nhanh chóng, nếu việc đầu
cơ thành công; và để ngân hàng chịu tích tụ những khoản nợ xấu; hay xã hội phải
gánh vác tổn thất qua gánh nặng cứu trợ ngân sách nếu dự án bị thất bại. Người ta
gọi đây là hiểm họa do sự vô trách nhiệm (moral hazard).
Chớnh vì những lý do trên đây, những người theo trường phái kinh tế học thể
chế (institutional economics) cho rằng hoạt động của ngân hàng nói riêng và hệ
thống tài chính nói chung phải được giám sát hết sức cẩn trọng, nhằm hướng các
giao dịch tới sự an toàn (Aoki 1991; Mc Kinmon 1991).
Ngoài sự phân loại chức năng các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và
các quỹ đầu tư theo mức độ rủi ro của từng lĩnh vực đầu tư, cần phải có nhiều tổ
chức trung gian khác làm chức năng giám sát và cảnh báo rủi ro. Chẳng hạn như
các tổ chức xếp hạng (rating companies), mà họ thường xuyên có sự thay đổi trạng
thái tài chính của các tổ chức tài chính và phi tài chính. Sự xếp hạng này ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng của các công ty trong việc gây quỹ từ thị trường vốn hay thị
trường chứng khoán.
Nhìn chung, cho dù thuộc trường phái kinh tế nào, thì vẫn có một sự nhất trí
rằng, hệ thống tài chính cần phải được giám sát chặt chẽ, do tính phức tạp và rủi ro
của hoạt động này; và việc thiếu sự quản lý, giám sát luôn dẫn đến bong bóng đầu
cơ. Tuy nhiên, chỉ khi việc mất cân đối vĩ mô trỡ nên rất nghiêm trọng thì bong
bóng đầu cơ mới có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính và kinh tế trên quy mô lớn.
Những nhà đoạt giải thưởng Nobel kinh tế đã phát biểu quan điểm này bao gồm:
Paul Krugman, Edmund S.Phelps, Reinhard Selten và Josep Stiglitz. Họ nhấn mạnh
rằng, khủng hoảng có thể tránh được nếu có một hệ thống giám sát tài chính và cảnh
báo rủi ro tốt. Vì vậy, họ cho rằng, không phải cứ tự nhiên mà có sự can thiệp của
Chính phủ thông qua cỏc gúi kích thích, nếu như không hiểu rõ khiếm khuyết gì
trong thể chế tài chính đã đẩy đến khủng hoảng.
2. Dấu hiệu của khủng hoảng tài chính.
6
Tùy theo mức độ và phạm vi, khủng hoảng tài chính thể hiện ở các điểm sau
đây:
Sự giảm giá dây chuyền của các đồng tiền.
Tỷ giá hối đoái tăng đột biến và dây chuyền.
Lãi suất tín dụng gia tăng: lãi suất tăng kéo theo cầu tiền tệ, cầu tín dụng sụt
giảm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị suy giảm.
Hệ thống ngân hàng bị tê liệt: Các ngân hàng thương mại (NHTM) không
hoàn trả được các khoản tiền gửi của người gửi tiền và các khách hàng vay vốn
không thể hoàn trả đầy đủ các khoản vay cho ngân hàng.
Thị trường cổ phiếu sụt giá nhanh chóng.
Các hoạt động kinh tế bị suy giảm.
Chính phủ từ bỏ chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
3. Nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng.
Tăng lãi suất: Nếu lãi suất trên thị trường được nâng lên một cách mạnh mẽ
vì nhu cầu tín dụng tăng lên hoặc vì sự sụt giảm lượng tiền cung ứng thì những vụ
mạo hiểm vay tín dụng xấu vẫn có nhiều khả năng xảy ra. Điều này sẽ làm tăng lựa
chọn đối nghịch, khiến người cho vay không muốn thực hiện cỏc mún vay. Sự sụt
giảm nghiêm trọng trong việc cho vay sẽ dẫn đến sự sụt giảm quan trọng trong đầu
tư và hoạt động kinh tế tổng hợp.
Sự sụt giảm ở thị trường chứng khoán: làm tăng vấn đề lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức trong các thị trường tài chính và tạo ra một cuộc khủng
hoảng tài chính. Thị trường chứng khoán sụt giảm có nghĩa là giá trị tài sản ròng
của các công ty sụt giảm, khiến cho những người cho vay giảm bớt giá trị cho vay,
khiến cho việc đầu tư và tổng sản phẩm cuối cùng giảm. Ngoài ra, sự sụt giảm giá
trị tài sản ròng này cũng làm tăng ý muốn gây rủi ro đạo đức ở những công ty đi vay
7
để thực hiện những cuộc đầu tư rủi ro. Sự tăng rủi ro đạo đức khiến cho việc cho
vay trở nên kém hấp dẫn.
Sụt giảm bất ngờ về giá cả: cũng làm giảm giá trị tài sản ròng của công ty.
Do việc thanh toán nợ đã được cố định theo hợp đồng thành những khoản danh
nghĩa, giá sụt giảm làm tăng giá trị món nợ của công ty theo hiện vật nhưng không
tăng giá trị thực những tài sản của các công ty. Kết quả là giá trị ròng theo hiện vật
(hiệu số giữa tài sản và nợ theo hiện vật) giảm và làm tăng vấn đề về sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức đối mặt với những người cho vay, dẫn đến hoạt động
cho vay và hoạt động kinh tế giảm xuống.
Bất ổn tăng lên trong thị trường tài chính: có thể do sự thất bại của một tổ
chức tài chính hoặc phi tài chính nổi tiếng, sự suy thoái hoặc một sự đổ vỡ trong thị
trường chứng khoán tăng lên, khiến cho những người cho vay khó phân biệt những
dự án vay rủi ro và không rủi ro. Kết quả làm cho người cho vay không có khả năng
giải quyết vấn đề lựa chọn đối nghịch khiến họ giảm bớt ý định cho vay, đầu tư và
hoạt động kinh tế.
Hoảng loạn ngân hàng: Hàng loạt ngân hàng sụp đổ sẽ làm tổng số những
hoạt động mà ngân hàng thực hiện giảm và làm giảm nguồn cung ứng vốn vay cho
những người cho vay và dẫn đến lãi suất tăng cao hơn.
Sự ỷ lại quá mức vào ngân hàng trung ương (NHTW): Khi NHTW -
“người cho vay cuối cựng” cung cấp cho ngân hàng một nguồn tài chính tiềm tàng
để họ có thể dựa vào khi xảy ra khủng hoảng thì làm cho các ngân hàng có xu
hướng tự tin và sẵn sàng cung ứng nhiều khoản nợ hơn. Hơn nữa, vì NHTW bảo
đảm cho các ngân hàng một cách bình đẳng nên người gửi tiền đặt lòng tin vào tất
cả các ngân hàng như nhau. Do đó, sự hiện hữu của NHTW cũng tạo ra một cấu
trúc khích lệ sai lầm trong ngành ngân hàng. Người gửi tiền sẽ tỡm cỏc ngân hàng
đưa ra tỷ lệ lãi suất cao nhất cho khoản tiền gửi của họ và không chú ý về vấn đề an
toàn, với tâm lý: tất cả tiền cũng sẽ được NHTW trả lại. Tuy nhiên, trong thực tế,
ngân hàng nào mời chào tỷ lệ lãi suất cao nhất chắc chắn sẽ là những ngân hàng
8
mạo hiểm với tiền gửi nhiều nhất. Kết quả, sự hiện hữu của NHTW lại tạo ra một
xu hướng đẩy người gửi tiền tới các tổ chức mạo hiểm nhất.
4. Các dạng khủng hoảng tài chính.
a) Khủng hoảng tiền tệ.
Định nghĩa: Theo nghĩa hẹp, khủng hoảng tiền tệ gắn liền với chế độ tỷ giá
hối đoái cố định, tức là trong hoàn cảnh hết sức bị động như kinh tế đi xuống hoặc
vấp phải làn sóng đầu cơ cực lớn. Một quốc gia đang áp dụng chế độ tỷ giá cố định
sẽ phải tiến hành điều chỉnh chế độ này ở trong nước và phải chuyển sang áp dụng
tỷ giá hối đoái thả nổi. Và mức độ tỷ giá mà thị trường quyết định thường cao hơn
rất nhiều so với mức độ tỷ giá mà Chính phủ cố gắng duy trì. Theo nghĩa rộng,
khủng hoảng tiền tệ chỉ sự biến động của tỷ giá hối hoỏi vượt quá phạm vi mà một
quốc gia có thể gánh chịu ...
Nguyên nhân của khủng hoảng tiền tệ: Sự mâu thuẫn trong chính sách của
Chính phủ đã từng bước tấn công vào tỷ giá cố định bởi Chính phủ phát hành tiền
để trang trải cho thâm hụt ngân sách. Người dân không tin vào bản tệ nờn đó
chuyển sang tích trữ tài sản ngoại tệ. Dự trữ ngoại hối của Chính phủ cạn dần.
Chính phủ buộc phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định và tỷ giá sẽ tăng. Các nhà đầu cơ sẽ
tranh nhau mua lượng dự trữ cuối cùng của Chính phủ. Cuộc chuyển giao khổng lồ
này được xem là hình phạt cho những chính sách mâu thuẫn, trái ngược giữa nhiều
mục tiêu của Chính phủ như là Chính phủ muốn giữ ổn định giá cả hoặc ra hiệu cho
thị trường về dự định theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt trong tương lai. Chính
phủ có thể đạt được các mục tiêu này với mức giá cố định. Mặt khác, nó cũng có thể
hạn chế các nghĩa vụ trả nợ, giảm tỷ lệ thất nghiệp hay bơm vốn cho hệ thống ngân
hàng nếu nó từ bỏ tỷ giá cố định để theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng.
b) Khủng hoảng ngân hàng.
Định nghĩa: là tình trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt rút tiền ồ ạt
khỏi ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi vào nên khi khách hàng
9