Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ đầu tư theo hình thức bot bt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở hà nội
MIỄN PHÍ
Số trang
92
Kích thước
453.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1294

Luận văn thạc sĩ đầu tư theo hình thức bot bt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở hà nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1

1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2

1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2

1.5. Những đóng góp mới của đề tài....................................................................3

1.6. Kết cấu của Luận văn....................................................................................3

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC

BOT, BT TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG..........4

2.1. Một số vấn đề về hạ tầng giao thông.............................................................4

2.1.1. Khái niệm và vai trò của giao thông vận tải 4

2.1.2. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 5

2.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 7

2.1.4. Các hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 8

2.1.5. Các nguồn vốn đầu tư và các hình thức huy động vốn để phát triển cơ

sở hạ tầng giao thông vận tải 9

2.2. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết đầu tư theo hình thức BOT, BT....11

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư theo hình thức BOT, BT 11

2.2.1.1. Khái niệm 11

2.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư theo hình thức BOT, BT 13

2.2.1.3. Ưu nhược điểm của phương thức đầu tư BOT, BT 15

2.2.2. Sự cần thiết của đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT, BT 18

2.2.3. Các quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức BOT, BT 21

2.2.4. Chu trình Dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT 24

2.2.5. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư BOT, BT 25

2.2.5.1 Cơ sở pháp lý 25

2.2.5.2 Suất chiết khấu và các chỉ tiêu đánh giá tài chính Dự án đầu tư

25

2.2.5.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án 27

2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.........................................28

2.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 28

2.3.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 29

2.3.3 Kinh nghiệm Trung Quốc 29

2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..................................32

HẠ TẦNG GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC BOT, BT...............................32

Ở HÀ NỘI................................................................................................................32

3.1. Sự cần thiết đầu tư hạ tầng giao thông ở Hà Nội theo hình thức BOT, BT 32

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội 32

3.1.2. Sự cần thiết đầu tư hạ tầng giao thông ở Hà Nội theo hình thức BOT,

BT 34

3.1.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư 34

3.1.2.2. Thực tế đầu tư 35

3.2. Thực trạng đầu tư theo hình thức BOT, BT trong lĩnh vực xây dựng hạ

tầng giao thông tại Hà Nội..................................................................................36

3.2.1. Đánh giá chung36

3.2.2. Thực trạng đầu tư theo hình thức BOT, BT trong lĩnh vực xây dựng

hạ tầng giao thông tại Hà Nội 37

3.2.3. Phân tích thực trạng đầu tư theo BOT, BT thông qua một số dự án

điển hình 42

3.2.3.1. Dự án Tuyến đường Lê Văn Lương kéo dài đến hết địa phận Hà Nội

cũ 42

3.2.3.2. Dự án Tuyến đường từ Lê Đức Thọ qua Sông Nhuệ đến khu đô thi

mới Xuân Phương 44

3.2.4. Những nhận xét về tình hình thực hiện đầu tư theo hình thức BOT,

BT hiện nay 46

3.2.4.1. Thành công của hình thức đầu tư BOT, BT 46

3.2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục 48

3.2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 49

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU

HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC

BOT, BT Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN 2020.............................................55

4.1. Định hướng Quy hoạch phát triển giao thông bộ Thủ đô Hà Nội đến năm

2020.......................................................................................................................55

4.1.1. Phạm vi quy hoạch 55

4.1.2. Mục tiêu quy hoạch 55

4.1.3. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Hà Nội đến năm 2020

55

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng giao

thông theo hình thức BOT, BT ở Hà Nội..........................................................64

4.2.1. Hoàn thiện các cơ chế - chính sách trong thu hút đầu tư xây dựng hạ

tầng giao thông theo hình thức BOT, BT 65

4.2.1.1. Nhận thức lại về hình thức đầu tư BOT, BT 65

4.2.1.2. Hoàn thiện các cơ sở pháp lý về đầu tư theo hình thức BOT, BT

65

4.2.2. Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng giao thông theo hình thức

BOT, BT 65

4.2.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước 65

4.2.2.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài 67

4.2.3. Giải pháp để hạn chế rủi ro trong đầu tư BOT, BT 68

4.2.3.1. Rủi ro tài chính 68

4.2.3.2. Rủi ro môi trường đầu tư 69

4.2.3.3. Rủi ro kỹ thuật 69

4.2.3.4. Rủi ro giải phóng mặt bằng 70

4.2.3.5. Giải pháp khắc phục nhược điểm của hình thức đầu tư BOT, BT

71

4.2.4. Đề xuất tiêu chuẩn đánh lựa chọn nhà đầu tư đàm phán dự án BOT, BT

71

4.3. Một số kiến nghị...........................................................................................77

KẾT LUẬN.......................................................................................................................78

2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nội dung

1 CSHT Cơ sở hạ tầng

2 GTVT Giao thông vận tải

3 BOT Xây dựng - Kinh doanh -Chuyển giao

4 BT Xây dựng - Chuyển giao

5 UBND Ủy ban nhân dân

6 TP Thành phố

7 QĐ Quyết định

8 CP Chính phủ

9 TT Thông tư

10 TTg Thủ tướng

11 BKHĐT Bộ Kế hoạch Đầu tư

12 NĐ Nghị định

13 BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi

14 DNNN Doanh nghiệp nhà nước

15 CNH Công nghiệp hóa

16 HĐH Hiện đại hóa

17 ĐTM Đô thị mới

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam đang trong tình trạng thiếu và yếu cản

trở quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và phát triển của

doanh nghiệp nói riêng. Mạng lưới giao thông của chúng ta, sau hơn 10 năm tập

trung đầu tư đã từng bước đi vào hoàn chỉnh, chất lượng phục vụ cũng được tăng

cường. Tuy nhiên, để thỏa mãn yêu cầu vận tải không ngừng gia tăng cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là

phải nhanh chóng đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông chất lượng cao

với hệ thống đường cao tốc, đường vành đai tại các đô thị lớn... và các công trình

dịch vụ tổng hợp phục vụ mạng lưới giao thông vận tải.

Để giải quyết bài toán phát triển hạ tầng giao thông trong tương lai, Chính

phủ đã đưa ra nhiều giải pháp trong đó tập trung vào giải quyết các yếu kém hạ

tầng hiện tại và qui hoạch, xây dựng các điều kiện đáp ứng nhu cầu hạ tầng trong

tương lai.

Yêu cầu vốn cho đầu tư xây dựng CSHT là rất lớn, trong khi nguồn vốn

NSNN có giới hạn, không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu; bên cạnh đó GDP/đầu người

tăng, nguồn tài trợ theo hình thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho hạ tầng

GTVT sẽ giảm dần, vì vậy cần thiết phải phát triển nhiều loại hình đầu tư mới bổ

sung. Đầu tư theo hình thức BOT, BT là một giải pháp quan trọng để phát triển

CSHT giao thông Việt Nam.

Tuy nhiên, việc thu hút, kêu gọi vốn đầu tư theo hình thức BOT, BT trong

thời gian qua còn rất hạn chế và nhiều bất cập. Thực tế cho thấy nhiều dự án do Nhà

nước đầu tư khi đánh giá hiệu quả đầu tư ở bước lập dự án thì hiệu quả nhưng thực

tế sau khi triển khai thì thua lỗ. Nhiều dự án Nhà nước kêu gọi đầu tư BOT, BT

nhưng không có cơ chế rõ ràng, không tìm được điểm chung về lợi ích với nhà đầu

tư nên trong quá trình lập, phê duyệt DA và đàm phán thường thất bại. Các tồn tại

trên làm lãng phí thời gian và cơ hội phát triển CSHT giao thông của nước ta; làm

chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết vấn đề tăng trưởng và xoỏ đúi

giảm nghèo. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tải nghiên cứu của luận văn này là “Đầu tư

theo hình thức BOT, BT trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở Hà Nội

giai đoạn 2006 đến 2020”. Đây là một vấn đề rất quan trọng, mang ý nghĩa quyết

1

định cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội hóa nguồn vốn đầu tư Dự án, đảm bảo

sự thành công của Dự án trong suốt thời gian xây dựng và khai thác dự án.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư theo hình

thức BOT, BT; phân tích và đánh giá tình hình đầu tư theo hình thức BOT, BT

trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở Hà Nội hiện nay; đồng thời nghiên

cứu kinh nghiệm đầu tư theo hình thức BOT, BT của một số quốc gia trên thế giới

để tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của hình thức đầu tư này. Từ đó đề xuất

một số giải pháp nhằm góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư theo hình

thức BOT, BT các công trình giao thông vận tải ở Hà Nội. Xuất phát từ mục đích

này, các kết quả cần đạt được của Luận Văn là:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư theo hình thức đầu

tư BOT, BT.

- Phân tích và đánh giá tình hình đầu tư theo hình thức BOT, BT trong lĩnh

vực xây dựng hạ tầng giao thông ở Hà Nội hiện nay.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đầu tư theo hình thức BOT, BT

trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở Hà Nội hiện nay để tìm ra những tồn

tại từ đó đề xuất ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư

xây dựng hạ tầng giao thông theo hình thức BOT, BT ở Hà Nội.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là mô hình đầu tư theo hình thức BOT, BT.

Phạm vi nghiên cứu là các Hợp đồng, Dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT

ở Hà Nội, tập trung nghiên cứu thực tế đầu tư theo hình thức BOT, BT trong lĩnh

vực xây dựng hạ tầng giao thông ở Hà Nội hiện nay nhằm tìm ra nguyên nhân của

những tồn tại làm mô hình đầu tư này không hiệu quả, từ đó tìm ra giải pháp khắc

phục.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài nghiên cứu này có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: (1)

phương pháp thống kê, (2) phương pháp phân tích tổng hợp, (3) phương pháp so

sánh đối chiếu kết hợp với việc vận dụng các chủ trương đường lối, chính sách của

Nhà nước trong công tác quản lý dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ

theo hình thức BOT, BT.

2

1.5. Những đóng góp mới của đề tài

- “Đầu tư theo hình thức BOT, BT trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông ở

Hà Nội giai đoạn 2006 đến 2020” sẽ là công cụ hỗ trợ các nhà tư vấn, nhà đầu tư

trong việc xem xét tình hình đầu tư Dự án theo hình thức BOT, BT; giúp cho Cơ quan

Nhà nước và Nhà đầu tư cú thờm công cụ làm căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng

BOT, BT.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại trong

việc thực hiện đầu tư theo hình thức BOT, BT ở TP Hà Nội hiện nay.

1.6. Kết cấu của Luận văn

Chương 1: Mở đầu

Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiến về đầu tư theo hình thức BOT,

BT.

Chuơng 3: Thực trạng về đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo hình thức

BOT, BT ở Hà Nội.

Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư xây dựng

hạ tầng giao thông theo hình thức BOT, BT ở Hà Nội.

Kết luận

Các phụ lục

Tài liệu tham khảo

3

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ

THEO HÌNH THỨC BOT, BT TRONG LĨNH VỰC

XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG

2.1. Một số vấn đề về hạ tầng giao thông

2.1.1. Khái niệm và vai trò của giao thông vận tải

Trong luận cương của Mác đã định nghĩa: “giao thông vận tải như một lĩnh

vực thứ tư của sản xuất vật chất mà sản lượng của nó trong không gian và thời gian

là tấn x cây số (T.KM) và hành khách x cây số (HK.KM)”.

Theo một định nghĩa đầy đủ thì giao thông vận tải (GTVT) là một ngành sản

xuất vật chất độc lập và đặc biệt của nền kinh tế quốc dân vỡ nú không sản xuất ra

hàng hoá mà chỉ lưu thông hàng hoá. Đối tượng của vận tải chính là con người và

những sản phẩm vật chất do con người làm ra. Chất lượng sản phẩm vận tải là đảm

bảo cho hàng hoá không bị hư hỏng, hao hụt, mất mát và đảm bảo phục vụ hành

khách đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và rẻ tiền. Trong vận tải đơn vị đo

lường là tấn/km, hành khỏch/km.

Sản phẩm giao thông vận tải không thể dự trữ và tích luỹ được. Vận tải chỉ

có thể tích luỹ được sức sản xuất dự trữ đó là năng lực vận tải. Mặt khác sản phẩm

này cùng được “sản xuất” ra và cùng được “tiờu thụ”.

Giao thông vận tải là một ngành sinh sau đẻ muộn so với các ngành sản xuất

vật chất khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nú cú vai trò hết sức quan trọng

là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực phát triển kinh

tế xã hội. Theo Rostow “giao thông là điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh

phát triển”. Hilling và Hoyle (trong transportan development London 1993) thì cho

rằng “giao thụng cú vai trò liên kết sự phát triển kinh tế với quá trình tiến lên của xã

hội”. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả

về lượng lẫn về chất. Giao thông vận tải trong thế kỷ 21 phát triển hết sức nhanh

chóng góp phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong khu vực và mỗi quốc gia tiến

nhanh, vững trắc.

Giao thông vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giỳp

cỏc ngành kinh tế phát triển và ngược lại. Ngày nay vận tải được coi là một trong

những ngành kinh tế dịch vụ chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản

xuất và đời sống của toàn xã hội. Nhờ có dịch vụ này mới tạo ra được sự gặp gỡ của

mọi hoạt động kinh tế- xã hội, từ đó tạo ra phản ứng lan truyền giỳp cỏc ngành kinh

tế cùng phát triển. Ngược lại chính sự phát triển của các ngành kinh tế lại tạo đà

4

thúc đẩy ngành giao thông vận tải phát triển. Nhà kinh tế học Johnson (The

organization of space in developing countries- USA 1970) cho rằng: “mạng lưới

đường là một trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu

vực”. Ông còn nhận định “ một trong các nguyên nhân làm cho sản xuất của các

nhà máy ở thành thị đình đốn chính là do đường xá, cầu cống dẫn đến nơi tiêu thụ

quá thiếu và xấu. Đây cũng chính là nguyên nhân buộc người nông dân phải bán sản

phẩm của mình ngay tại nơi thu hoạch hay tại nhà cho các lái buôn với giá rẻ”.

Chúng ta tán thành nhận định đó và kết luận: sự thiếu thốn một hệ thống các loại

đường giao thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân cơ bản của tình trạng sản xuất yếu

kém của một vùng lãnh thổ hoặc một đô thị. Một hệ thống giao thông thuận tiện,

đảm bảo sự đi lại, vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ đảm đương vai trò

mạch máu lưu thông làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục và thúc

đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi khu vực kinh tế.

Một vai trò quan trọng của ngành giao thông vận tải là phục vụ nhu cầu lưu

thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa cỏc vựng miền và là phương tiện giúp

Việt Nam giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình

giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không thì việc đi lại giao

lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, cỏc vựng trong nước và với các quốc gia

trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là một trong những tiêu chí

để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị trường nào đó.

Ngành giao thông vận tải thu hút một khối lượng lớn lao động đủ mọi trình

độ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời còn tạo ra

hàng ngàn chỗ làm việc vào các lĩnh vực liên quan như công nghiệp GTVT (sản

xuất xe ô tô chở khách và công nghiệp đóng tàu...), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường

xá, cầu cống, bến bãi, nhà ga, bến cảng...).

2.1.2. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

* Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

Theo từ chuẩn Anh- Mỹ, thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” (infrastructure) thể hiện

trên 4 bình diện: 1/ Tiện ích công cộng (public utilities): năng lượng, viễn thông,

nước sạch cung cấp qua hệ thống ống dẫn, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu

gom và xử lý các chất thải trong thành phố... 2/ Công chánh (public works): đường

sá, các công trình xây dựng đập, kênh phục vụ tưới tiêu...3/ Giao thông (transport): các trục

và tuyến đường bộ, đường sắt, cảng cho tàu và máy bay, đường thuỷ...Ba bình diện trên

tạo thành cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật vỡ chỳng bao gồm hệ thống vật chất- kỹ thuật

5

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!