Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận văn thạc sĩ) Biến đổi kinh tế Xã hội Văn Giang (Hưng Yên) sau quá trình dồn điền đổi thửa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
NGUYỄN THỊ THANH MỸ
BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN VĂN GIANG (HƯNG YÊN) SAU QUÁ TRÌNH
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA (1999 - 2008)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2009
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
NGUYỄN THỊ THANH MỸ
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ - XÃ HỘI VĂN
GIANG (HƯNG YÊN) SAU QUÁ TRÌNH DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA 1999 - 2008
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60 22 54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Đình Lê
HÀ NỘI 2009
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ 5
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ .......................................................................... 11
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 12
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 13
CHƯƠNG 1:QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở HUYỆN
VĂN GIANG (HƯNG YÊN) 1999 – 2008....................................................... 14
1.1 Một số vấn đề về chủ trương dồn điền đổi thửa .................................................. 14
1.1.1 Quan hệ sở hữu, sử dụng đất đai ở Việt Nam trước khi có chủ trương DĐĐT
................................................................................................................................ 14
1.1.2. Tình trạng manh mún đất đai ở Việt Nam: nguyên nhân, thực trạng và hệ
quả........................................................................................................................... 16
1.1.3. Chủ trương DĐĐT của nhà nước: quá trình thực hiện và những kết quả ban
đầu........................................................................................................................... 19
1.2. Quá trình thực hiện DĐĐT ở tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Giang ................. 24
1.2.1 Quá trình triển khai công tác DĐĐT ở Hưng Yên......................................... 24
1.2.2. Tình hình thực hiện DĐĐT ở huyện Văn Giang .......................................... 32
CHƯƠNG 2:BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI VĂN GIANG KHI THỰC HIỆN
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA (1998 – 2008) ........................................................... 45
2.1. Chuyển biến trong quy hoạch, sử dụng đất......................................................... 45
2.1.1. Chuyển biến trong quy hoạch, sử dụng đất tự nhiên và đất nông nghiệp của
huyện....................................................................................................................... 45
2.1.2. Những chuyển biến trong cơ cấu đất và cây trồng nông nghiệp. ................. 50
2.2 Những biến đổi về kinh tế ...................................................................................... 54
2.2.1 Biến đổi cơ cấu kinh tế chung. ...................................................................... 54
2.2.2. Chuyển dịch nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ............................ 61
2.2.3. Sự xuất hiện những mô hình kinh tế hiệu quả cao........................................ 67
2.3. Những biến đổi về xã hội....................................................................................... 74
2.3.1. Biến đổi trong lực lượng lao động................................................................ 74
2.3.2. Thu nhập và đời sống của nhân dân ............................................................. 79
4
2.3.3. Việc làm cho lao động ở nông thôn .............................................................. 81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI KINH TẾ
- XÃ HỘI Ở VĂN GIANG 1999 - 2008........................................................... 85
3.1. Về công tác DĐĐT ................................................................................................. 85
3.1.1. Tiến độ thực hiện còn chậm và chưa triệt để ................................................ 85
3.1.2. Những vướng mắc từ cơ chế......................................................................... 87
3.1.3. DĐĐT chưa gắn liền với quá trình tích tụ ruộng đất.................................... 89
3.1.4. Về mặt xã hội................................................................................................ 90
3.2. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình DĐĐT của Văn Giang ....................... 92
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................... 94
3.3.1 Với công tác DĐĐT ở Văn Giang. ................................................................ 94
3.3.2. DĐĐT và vấn đề tích tụ ruộng đất ở Việt Nam............................................ 96
3.3.3. Vấn đề công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn................... 98
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 103
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 114
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DĐĐT: Dồn điền đổi thửa
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
HTX: Hợp tác xã
HU: Huyện uỷ
UBND: Uỷ ban nhân dân huyện
TU: Tỉnh uỷ
TƯ: Trung ương
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất đai là một nguồn lực quan trọng của Việt Nam. Sự phát triển của
nông nghiệp Việt Nam trong thời gian dài phụ thuộc vào việc sử dụng có
hiệu quả hay không nguồn lực đất đai và những chính sách có liên quan đến
đất đai, thị trường đất, các đầu tư và nguồn lực tương ứng. Cũng như nhiều
nơi trên thế giới, đất đai và sử dụng đất đai luôn là vấn đề cơ bản trong lịch
sử cũng như trong sự phát triển của Việt Nam hiện tại và tương lai. Với
khoảng 75% dân số vẫn còn sinh sống ở khu vực nông thôn, thì các vấn đề
liên quan đến tập trung đất đai, tính linh hoạt trong sử dụng đất, vai trò của
thay đổi kĩ thuật, công nghệ hay ảnh hưởng của các chính sách về thuế, tín
dụng… luôn luôn là vấn đề có tính thời sự.
Là một nước nông nghiệp, mọi chủ trương, chính sách về đất đai của
Việt Nam đều có tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến toàn bộ
nền kinh tế và đời sống xã hội. Nửa cuối thế kỉ XX, Việt Nam đã chứng
kiến nhiều nỗ lực cải cách đất đai của chính quyền ở cả hai miền Nam, Bắc.
Đặc biệt là từ sau năm 1986, những chính sách về nông nghiệp nói chung,
đất đai nói riêng đã tác động trực tiếp đến đặc điểm của nền nông nghiệp
Việt Nam.
Đặc điểm của đất nông nghiệp Việt Nam từ sau đổi mới là tình trạng
manh mún, phân tán. Tình trạng này bắt nguồn từ việc Nhà nước luôn đảm
bảo tính công bằng trong chính sách giao quyền sử dụng đất cho nông dân.
Nhưng mặt trái của sự công bằng lại là tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, thủ công,
năng suất thấp, khó áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp,
nhiều cơ hội để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền nông nghiệp đã bị bỏ
qua. Từ năm 1993, Chính phủ đã có chủ trương khuyến khích các địa
phương cho các hộ tiến hành đổi ruộng để tránh tình trạng một hộ phải
7
canh tác trên hai mảnh ruộng. Chủ trương này đã được áp dụng ở một số
địa phương và cho kết quả khả quan. Những năm 1999 – 2000, chủ trương
dồn điền đổi thửa (DĐĐT) - hay còn gọi là dồn thửa đổi ruộng - đã trở
thành một chủ trương lớn trong cả nước, trong đó chú trọng ở đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH), nơi có tình trạng ruộng đất manh mún nhất nước,
nhằm tập trung ruộng đất thành những mảnh có diện tích tương đối lớn, để
từng bước phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, hiện đại,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hưng Yên là một trong những tỉnh đi đầu thực hiện công tác này. Từ
năm 1998, Hưng Yên đã có chủ trương thực hiện DĐĐT đối với diện tích
đất sản xuất nông nghiệp trong tỉnh, nhằm đưa nền nông nghiệp của tỉnh
phát triển mạnh, tận dụng được lợi thế của một tỉnh nằm ở trung tâm Đồng
bằng sông Hồng có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu. Chủ trương này
của Hưng Yên đã nhanh chóng được triển khai đến từng thôn, xã và mang
lại những hiệu quả kinh tế khả quan.
Là một trong những huyện có nền kinh tế - xã hội phát triển hàng
đầu của Hưng Yên, lại nằm ở vị trí địa lý tương đối thuận lợi, huyện Văn
Giang đã sớm triển khai và hoàn thành tốt công tác DĐĐT. Sau một thời
gian tiến hành, công cuộc DĐĐT ở Văn Giang không những khắc phục tình
trạng ruộng đất phân tán, manh mún mà còn mở ra một hướng đi mới cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm từ 1999 đến
2008, chủ trương DĐĐT đã tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển theo
hướng sản xuất tập trung, cung cấp hàng hoá cho thị trường, tạo đà để các
ngành kinh tế khác phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân, tạo nên
những chuyển biến tích cực trong đời sống kinh tế, xã hội của địa phương.
Với mong muốn tìm hiểu những biến đổi về kinh tế - xã hội của
huyện Văn Giang sau 10 năm triển khai công tác DĐĐT tôi chọn đề tài:
8
Biến đổi kinh tế - xã hội Văn Giang (Hưng Yên) sau quá trình DĐĐT
1999 - 2008 làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
DĐĐT là một chủ trương lớn của nhà nước nhằm làm thay đổi cung
cách sử dụng đất nông nghiệp, thói quen, tập quán làm ăn của người nông
dân, đưa người nông dân đến gần hơn nữa với nền nông nghiệp hàng hoá,
một trong những bước quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết, đánh
giá về tình hình đất nông nghiệp và vấn đề sử dụng, sở hữu đất nông nghiệp
ở Việt Nam, đặc biệt là sau công cuộc đổi mới.
Năm 1996, hai tác giả Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang có công
trình nghiên cứu “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, NXB CTQG, Hà Nội 1996, đã
đưa ra những nhìn nhận, đánh giá, phân tích về đặc điểm nền nông nghiệp
Việt Nam, tác động của những chính sách kinh tế đối với sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam qua các giai đoạn từ 1981 đến 1996. Tuy
nhiên, vấn đề tập trung ruộng đất mới chỉ được nhắc đến như một giải pháp
cho nền nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
Năm 2001, Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trường Đại học Kinh tế quốc dân, xuất bản cuốn sách “Nông nghiệp nông
thôn Việt Nam bước vào thế kỉ XXI”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2001, đã
đánh giá tình hình nông nghiệp Việt Nam cho đến hết năm 2000, trong đó
đề cập đến thực trạng nông nghiệp Việt Nam và những và những chính
sách phát triển nông nghiệp trước năm 2000. Sách lược DĐĐT ở đây được
đánh giá là một chính sách tích cực nhưng tiến trình thực hiện và hiệu quả
chưa cao.
9
Năm 2006, tác giả Đặng Kim Sơn có công trình nghiên cứu: Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm sau đổi mới, NXB CTQG, Hà Nội
2006, đã có những nhìn nhận, phân tích và đánh giá về nông nghiệp Việt
Nam những năm trước và sau đổi mới. Tác giả có đề cập đến những Nghị
quyết của TƯ về vấn đề DĐĐT và tác động của chủ trương này đến nông
nghiệp Việt Nam cho tới năm 2005. Những phân tích của Đặng Kim Sơn
về tính chất manh mún của ruộng đất, đặc biệt ở khu vực ĐBSH và kết quả
trước mắt của công tác DĐĐT đã khẳng định đây là một chủ trương đúng
đắn và phù hợp với xu thế phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam và thế
giới.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Hữu Tiến trong cuốn “Phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn Việt Nam”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2008, đã
dành một phần tập trung đánh giá tình hình “tích tụ và tập trung đất nông
nghiệp” ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã có những phân tích cụ thể về thực
trạng manh mún đất đai của ĐBSH, chỉ ra những nguyên nhân của thực
trạng này và phân tích những hình thức tập trung và tích tụ ruộng đất, trong
đó có chủ trương DĐĐT. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ mới đề cập đến kết
quả sơ bộ của chính sách này mà chưa đi sâu phân tích những tác động đến
sản xuất nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
Trong số những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, có
thể kể đến hai công trình nghiên cứu khá trực tiếp và sâu sắc đến tình trạng
manh mún, những chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng manh mún về
ruộng đất và tác động của nó đến nông nghiệp Việt Nam. Đó là cuốn “Phát
triển nông nghiệp và những chính sách đất đai ở Việt Nam” của các tác
giả Sally P.Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng – Trung tâm
nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia và Đại học Nông nghiệp
1 Hà Nội năm 2007 và “Đất đai trong thời kì đổi mới, cải cách và nghèo
đói của nông thôn Việt Nam” của Martin Ravallion và Dominique van de
10
Walle – Nhà xuất bản văn hóa thông tin 2008. Dưới góc nhìn của những
nhà nghiên cứu nước ngoài, chủ trương DĐĐT được xem như một giải
pháp hữu hiệu cho quá trình giảm thiểu manh mún, tập trung diện tích đất
nông nghiệp lớn, khắc phục đói nghèo và kích thích nông nghiệp Việt Nam
phát triển. Các tác giả này đã có những đánh giá khá thuyết phục về tác
động của chính sách DĐĐT đến tập quán sản xuất của người nông dân Việt
Nam và những biến đổi trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Hiện vẫn chưa có một công trình riêng nào tập hợp, nghiên cứu, đánh
giá về quá trình DĐĐT, cũng như tác động của nó đến nền nông nghiệp và
đời sống kinh tế xã hội Việt Nam kể từ khi nó được triển khai tới nay.
Nhiều nhất vẫn là các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành của
ngành nông nghiệp, kinh tế về kết quả DĐĐT ở một số địa phương và
những thay đổi của nông thôn ở các cùng miền sau DĐĐT. Đáng chú ý có
bài viết “Quan hệ họ hàng với việc DĐĐT và sử dụng ruộng đất với góc
nhìn vốn xã hội ở một làng Bắc Trung Bộ” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh
và Thomése Fluer trên Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 4/2007. Bài
viết nghiên cứu về quan hệ họ hàng dưới góc nhìn dòng họ và góc nhìn
mạng lưới họ hàng lấy cá nhân làm trung tâm trong việc DĐĐT và sử dụng
ruộng đất. Với cách tiếp cận xã hội học, hai tác giả đã chỉ ra rằng người
nông dân đã khai thác hiệu quả nguồn vốn xã hội - với biểu hiện cụ thể là
tinh thần trách nhiệm và sự tin cậy lẫn nhau giữa những người có quan hệ
họ hàng, để nhận chung ruộng cùng nhau khi DĐĐT ở làng Quỳnh Đôi, xã
Quỳnh Lưu, Nghệ An.
Tác giả Mai Thị Thanh Xuân trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 297
(2/2003) có bài viết: “Chuyển đổi ruộng đất ở 3 tỉnh Thanh, Nghệ, Tĩnh”
đã tổng kết quá trình DĐĐT và chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp của 3
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, qua đó phân tích những hiệu quả của
11
chủ trương này và những hạn chế cần được xem xét, những kinh nghiệm
rút ra cho công tác chuyển đổi ruộng đất.
Gần đây có khoá luận “Quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT ở
tỉnh Thái Bình” của sinh viên Phạm Thị Thuý, khoa Lịch sử, trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoá luận đã
tìm hiểu tương đối chi tiết quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, kết quả đạt được và sơ lược về những tác động của nó
đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
Riêng về quá trình DĐĐT ở Hưng Yên và ở huyện Văn Giang, tác
động của chủ trương này đến kinh tế xã hội của huyện sau khoảng 10 năm
thực hiện thì chưa có một nghiên cứu, tổng kết đánh giá nào cụ thể. Kết quả
của quá trình DĐĐT mới chỉ được tổng kết trong các báo cáo của UBND
huyện, phòng Nông nghiệp và phòng Tài nguyên môi trường, những thay
đổi về kinh tế xã hội cũng được tổng kết sơ lược trong báo cáo phát triển
kinh tế xã hội của huyện, tỉnh hàng năm.
Sau những tổng kết, báo cáo về kết quả công tác DĐĐT của các địa
phương trong cả nước, của tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Giang, đã cho
thấy đây là một chủ trương đúng đắn và kịp thời không chỉ đối với ngành
nông nghiệp. Việc đi sâu, tìm hiểu, đánh giá những thay đổi trong hoạt
động kinh tế, xã hội của địa phương từ một chính sách đất đai là một việc
làm cần thiết. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề này để nghiên cứu trong
luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Biến đổi kinh tế - xã hội Văn
Giang (Hưng Yên) sau quá trình DĐĐT 1999 – 2008” tìm hiểu những
tác động của chủ trương DĐĐT đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế và đời sống
xã hội trong phạm vi của một huyện thuộc vùng ĐBSH - huyện Văn Giang,
12
tỉnh Hưng Yên. Từ đó thấy được những thay đổi cơ bản của kinh tế - xã hội
của địa phương này sau khoảng 10 năm từ một chủ trương về đất nông
nghiệp; đồng thời đánh giá sự phù hợp của chủ trương này đối với điều
kiện và thực trạng nền nông nghiệp của huyện và tỉnh, chỉ ra những hạn chế
và đề xuất một số kiến nghị cho công tác DĐĐT và phát triển kinh tế - xã
hội cho địa phương trong thời gian tới.
Với một huyện thuộc ĐBSH như Văn Giang, một chủ trương về đất
đai có thể tác động lớn đến nhiều ngành kinh tế và đời sống xã hội của
nhân dân. Vì thế, nhiệm vụ của Luận văn là: trên cơ sở tìm hiểu về việc
thực hiện chủ trương DĐĐT, đặc biệt là việc thực hiện DĐĐT của Văn
Giang, từ đó tìm ra những tác động của chủ trương này tới kinh tế, xã hội
của huyện. Đó là những thay đổi về kinh tế, về quản lí, sử dụng đất đai, cơ
cấu lao động, chất lượng cuộc sống của nhân dân trong đó tập trung vào
những biến đổi trong sử dụng đất nông nghiệp, tổ chức sản xuất nông
nghiệp và đời sống xã hội của người dân.
4. Phạm vi nghiên cứu
Những thay đổi về kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn trong cả
nước sau quá trình thực hiện DĐĐT đã được phản ánh nhiều trên các tạp
chí chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong một
số công trình nghiên cứu của các tác giả. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu nào về những biến đổi kinh tế - xã hội cụ thể ở những địa phương trong
cả nước trong và sau quá trình DĐĐT. Vì thế, trong Luận văn của mình tôi
tập trung tìm hiểu những thay đổi về kinh tế - xã hội của một huyện ở
ĐBSH là huyện Văn Giang của tỉnh Hưng Yên, từ đó đánh giá bước đầu về
những hiệu quả của chủ trương này đối với đời sống kinh tế - xã hội của
nông dân và nông thôn một cách sâu sắc hơn và tìm ra những bước đi thích
hợp cho thời gian tới.