Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của yếu tố duy tình trong mối quan hệ giữa nhân viên quan hệ công chúng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ "DUY TÌNH"
TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG VÀ NHÀ BÁO TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội – 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ "DUY TÌNH"
TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG VÀ NHÀ BÁO TẠI VIỆT NAM
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Nội – 2013
5
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................8
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................13
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn..........................................13
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................15
7. Cấu trúc luận văn..........................................................................19
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ YẾU TỐ “DUY TÌNH” TRONG VĂN
HÓA PHƢƠNG ĐÔNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VỚI NHÀ BÁO..........................................20
1.1 Yếu tố “duy tình” trong văn hóa phương Đông............................20
1.1.1 Khái niệm “duy tình”..................................................................20
1.1.2 Những biểu hiện của yếu tố “duy tình”.......................................22
1.2 Mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo .............................26
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của mối quan hệ .........................................26
1.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố ”duy tình” tới mối quan hệ giữa nhân viên
QHCC và nhà báo ................................................................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................41
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA YẾU TỐ “DUY
TÌNH” TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG VÀ NHÀ BÁO TẠI VIỆT NAM..................................43
2.1 Quá trình thiết kế nghiên cứu .......................................................43
6
2.2 Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối
quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo tại Việt Nam......................48
2.2.1 Biểu hiện của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên
QHCC và nhà báo ................................................................................48
2.2.2 Mức độ ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa
nhân viên QHCC và nhà báo ................................................................53
Tiểu kết chương 2......................................................................................68
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TÌNH
CẢM GIỮA NHÂN VIÊN QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ NHÀ BÁO
...................................................................................................................70
3.1 Cách xây dựng và duy trì tính tích cực của yếu tố “duy tình” trong
mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo....................................70
3.1.1 Duy trì việc gặp gỡ và liên lạc thường xuyên giữa hai nhóm.......70
3.1.2 Xây dựng sự tin tưởng, kiểm soát, cam kết, hài lòng và thể diện
trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo...........................78
3.1.3 Tôn trọng và thấu hiểu tính chất nghề nghiệp của hai bên ...........80
3.1.4 Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của nhân viên QHCC ..83
3.1.5 Sự thiện chí của lãnh đạo doanh nghiệp và cơ quan báo chí ........84
3.2 Cách tiết chế ảnh hưởng tiêu cực của yếu tố "duy tình" trong quan
hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo ....................................................87
Tiểu kết chương 3......................................................................................90
KẾT LUẬN...............................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................96
PHỤ LỤC................................................................................................104
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhận diện dạng tình cảm giữa nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 2.2: Đánh giá về nguồn gốc của yếu tố tình cảm trong mối quan hệ
giữa nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 2.3: Biểu hiện thường thấy của yếu tố tình cảm trong mối quan hệ giữa
nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 2.4: Quan điểm về hình thức tặng quà bằng phong bì đối với nhà báo
Bảng 2.5: Đánh giá về lợi ích trong công việc khi nhân viên QHCC và nhà
báo xây dựng được mối quan hệ thân thiết
Bảng 2.6: Đánh giá về lợi ích có được nguồn tin nhanh và chính xác khi xây
dựng mối quan hệ tốt giữa nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 2.7: Nhân viên QHCC được ưu ái trong xử lý khủng hoảng khi xây
dựng mối quan hệ tốt với nhà báo
Bảng 2.8: Quan điểm về việc hình thành mẫu quan hệ truyền thông tích cực
khi xây dựng mối quan hệ có tình cảm giữa nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 3.1: Quan điểm về việc nhân viên QHCC nên duy trì việc tặng quà nhà
báo
Bảng 3.2: Các hoạt động khác cần duy trì để tăng cường mối quan hệ thân
thiết giữa nhân viên QHCC và nhà báo
Bảng 3.3: Cách thức để nhân viên QHCC và nhà báo cảm nhận được tình
cảm lẫn nhau
Bảng 3.4: Giải pháp tiết chế để giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên
QHCC và nhà báo
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông hiện nay thì các
mối quan hệ truyền thông cũng được hình thành dưới nhiều hình thức khác
nhau. Đặc biệt, mối quan hệ giữa nhà báo và nhân viên QHCC luôn được
quan tâm và nghiên cứu ở nhiều khía cạnh. Không phải ngẫu nhiên mà trong
một nghiên cứu về quan hệ truyền thông đã khẳng định: “Mối quan hệ giữa
nhân viên quan hệ công chúng (QHCC) và nhà báo đóng vai trò quan trọng
cho sự thành công của quan hệ truyền thông” (Shin & Kim, 2002).
Ở cả góc độ lý thuyết và thực tiễn, mối quan hệ này thể hiện vai trò
rất quan trọng đối với quan hệ xã hội nói chung và quan hệ truyền thông nói
riêng. Tại Việt Nam, quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo ngày càng
phát triển ở mức sâu rộng. Dễ dàng bắt gặp những tờ báo, những hoạt động
tài trợ, những chương trình truyền hình, thậm chí là những tin tức hàng ngày
đều có bóng dáng của hoạt động QHCC. Cho nên, ở khía cạnh nào đó, có
thể nói báo chí hiện nay gần như không thể tách rời hoàn toàn với hoạt động
truyền thông của các công ty truyền thông, các phòng QHCC, nhân viên làm
QHCC của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các bộ, ngành… [52].
Trên thế giới, mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo cũng
được quan tâm và khai thác từ lâu, thể hiện qua hàng loạt các nghiên cứu có
giá trị như: Relationship management in Public Relations: Dimensions of an
Organization Public Relationship (John A. Ledingham and Stephen D.
Bruning, 1998), A Cross – Cultural, Multiple – Item Scale for Measuring
Organization Public Relationship (Yi-Hui Huang, 1997), Face and favor:
the Chinese power game (Hwang, K. 1987), Journal of Public Relations
9
research (Broom, G., Casey, C. & Ritchey, J. 1997), Media relations in
Korea Cheong between journalist and PR (Dan Berkowitz, Jonghyuk Lee,
2004)…. Có một điểm chung trong các nghiên cứu này, đó là các mối quan
hệ truyền thông đều được xây dựng trên nền tảng văn hóa vùng miền, môi
trường truyền thông… của từng quốc gia cụ thể. Thực tiễn cũng cho thấy, ở
Mỹ và nhiều nước phương Tây khác, mối quan hệ giữa các nhân viên
QHCC và nhà báo được coi là không tốt, thiếu sự tin tưởng và thậm chí coi
thường nhau, với một mức độ nhất định của khoảng cách xã hội tồn tại giữa
2 nhóm (Cameron, G. T., Sallot, L. M.,&Curtin, P. A, 1997).
Ngược lại, đối với văn hóa phương Đông, sự lấn át của quan hệ cá
nhân đang ảnh hưởng tới mối quan hệ đặc biệt giữa nhân viên QHCC và nhà
báo. Cụ thể như, một phương diện của văn hóa Hàn Quốc, được gọi là
“Cheong” đã tạo nên một đặc điểm chung của mối quan hệ giữa nhân viên
QHCC và nhà báo, mang 2 nhóm lại gần nhau hơn mà không làm ảnh hưởng
đến đẳng cấp chuyên nghiệp của hai ngành [23]. Cũng như vậy, ở Trung
Quốc, người ta dùng 4 nguyên tắc vàng là Guanxi, Mianzi, Renqing và Bao
làm nền tảng cho sự ứng xử giữa báo chí với doanh nghiệp (Kwang-kuo
Hwang, 1987). Ở các nước châu Á cũng có những nghiên cứu dựa trên các
nền văn hóa độc đáo của họ như các nghiên cứu của Hanpongpandh (2002);
Huang (2000); Kelly, Masumoto & Gibson (2002). Các nghiên cứu trên đã
chỉ ra rằng, mối quan hệ thành công giữa nhân viên QHCC và nhà báo tương
ứng với từng tình hình văn hóa cụ thể, vẽ nên sắc thái cho phong cách văn
hóa của việc tương tác giữa người với người, chứ không hẳn là được chuẩn
hóa trong các xã hội và hệ thống báo chí [33].
Nằm trong vùng văn hóa phương Đông, nền văn hóa Việt Nam có bản
sắc đậm đà và được khái quát bằng chữ “Tình” hay còn gọi là “duy tình”
10
theo chữ của Trần Quốc Vượng [19]. Người Việt Nam đặt yếu tố “duy tình”
lên trên tất cả các mối quan hệ ứng xử trong xã hội, và mối quan hệ giữa
nhân viên QHCC và nhà báo không nằm ngoài điều đó. Duy tình là đặc
trưng văn hóa giao tiếp của người Việt thông qua các biểu hiện như coi
trọng tình cảm, coi trọng cộng đồng, biết giữ thể diện cho nhau… Mặt khác,
khái niệm về Quan hệ công chúng (Public relation) có nguồn gốc từ nước
ngoài, nhưng khi vào Việt Nam đã được “Việt hóa” theo văn hóa bản địa.
Để hiểu đúng và vận dụng đúng mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà
báo cần phải nghiên cứu nó trong bối cảnh truyền thông và văn hóa của Việt
Nam.Từ góc nhìn quan trọng này, người nghiên cứu đã phát hiện ra một vấn
đề khá thú vị và mới mẻ cần được nghiên cứu dưới góc nhìn liên ngành báo
chí và QHCC. Đó là đề tài : “Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối
quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo tại Việt Nam”.
Có thể nói, mối quan hệ nghề nghiệp bao hàm luôn quan hệ công việc
và mối quan hệ tình cảm. Trong đó, quan hệ công việc chịu ảnh hưởng nhiều
hơn của yếu tố “duy lý” – một yếu tố đương nhiên trong mối quan hệ nghề
nghiệp. Tuy nhiên, ở góc độ quan hệ tình cảm lại chịu sự chi phối của yếu tố
“duy tình” – yếu tố “mềm” có ảnh hưởng ít nhiều tới mối quan hệ nghề
nghiệp, nhất là mối quan hệ dựa trên một nền văn hóa như Việt Nam. Việc
đưa yếu tố “duy tình” vận dụng hiệu quả trong mối quan hệ giữa nhân viên
QHCC và nhà báo thì hầu như các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam chưa
nhắc đến.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng
của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo
tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài ra, việc lựa chọn nghiên cứu “Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong
11
mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo tại Việt Nam” sẽ giúp giải
đáp được câu hỏi: có thực sự tồn tại yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ này
hay không? Nếu có, nó đã và đang tồn tại ở mức độ nào? Những mặt tích
cực và tiêu cực của nó? Nếu muốn vận dụng yếu tố “duy tình” này trong
mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo thì nên vận dụng và tiết chế
ra sao? Lời đáp cho các câu hỏi trên sẽ giúp chúng ta tìm thấy được giải
pháp xây dựng mối quan hệ hai chiều giữa nhân viên QHCC và nhà báo đạt
hiệu quả tốt nhất. Điều này rất hữu ích cho cả nhà báo, nhân viên QHCCvà
sự phát triển của ngành truyền thông ở Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
QHCC là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong nghiên cứu về
truyền thông đại chúng. Trong thực tiễn, đây cũng là bộ phận rất được các
doanh nghiệp chú trọng và được đặt riêng cho sứ mệnh quảng bá, xây dựng
thương hiệu cho doanh nghiệp. Một trong những nhiệm vụ sống còn của
QHCC đó là xây dựng mối quan hệ tốt với báo chí hay cụ thể hơn là với các
nhà báo, bởi các doanh nghiệp không thể xây dựng thương hiệu của mình
một cách thuận lợi nếu thiếu đi sự trợ giúp từ các phương tiện truyền thông
đại chúng nói chung và các nhà báo nói riêng. Tuy nhiên, xây dựng mối
quan hệ này ở mức độ thân thiết, hiệu quả bằng cách vận dụng văn hóa “duy
tình” của người Việt thì không hề dễ dàng bởi ranh giới giữa tính tích cực và
tiêu cực của nó rất mỏng manh.
Luận văn đã kết hợp giữa hệ thống lý thuyết về QHCC hiện đại thực tiễn
QHCC tại Việt Nam để khảo sát mức độ tình cảm đang tồn tại mối quan hệ
giữa nhân viên QHCC và nhà báo tại Việt Nam, những biểu hiện và ảnh
hưởng từ mối quan hệ này tới nghề nghiệp của hai bên. Từ đó, luận văn đưa
ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp để phát triển một
12
cách tích cực yếu tố “duy tình” giữa nhân viên QHCC và nhà báo. Những
kết quả này đóng góp tích cực vào hoạt động xây dựng quan hệ báo chí tại
các doanh nghiệp hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa
nhân viên QHCC và nhà báo trong thực tiễn.
Cụ thể, trong nội dung nghiên cứu luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổng hợp các cơ sở lý luận về các vấn đề xây dựng và phát triển
mối quan hệ nói chung, mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà
báo nói riêng và những tác động của mối quan hệ này.
Tìm hiểu thực trạng mối quan hệ giữa nhà báo và QHCC tại Việt
Nam hiện nay
Khám phá ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam nói chung, của yếu tố
tình cảm cá nhân (ở đây là yếu tố “duy tình”) trong văn hóa Việt
Nam nói riêng đến mối quan hệ của nhân viên QHCC và nhà báo
Đề xuất phương pháp xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ
2 chiều giữa 2 nhóm: nhân viên QHCC và nhà báo một cách có
hiệu quả cao nhất cho lợi ích của hai bên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là mối quan hệ giữa
nhân viên QHCC và nhà báo dưới sự ảnh hưởng của yếu tố “duy tình”
trong văn hóa Việt Nam, trong bối cảnh truyền thông được phát triển
mạnh mẽ tại các doanh nghiệp, tổ chức.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hai nhóm đối tượng sau:
13
- Nhân viên QHCC đang làm việc trong bộ phận QHCC của các
doanh nghiệp có uy tín tại Việt Nam và có mối quan hệ với các
phóng viên, nhà báo.
- Nhà báo Việt Nam làm việc tại các cơ quan báo in, đài phát thanh,
truyền hình, báo mạng internet, thông tấn xã..., có mối quan hệ với
các nhân viên QHCC thuộc các doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng khoa
học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước
ta. Đồng thời, luận văn được nghiên cứu dựa trên kế thừa hệ thống lý
thuyết về truyền thông, QHCC liên quan đến đề tài đã được công bố.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ bao gồm cả nghiên cứu định tính
và định lượng. Cụ thể, luận văn sẽ tiến hành bằng bảng hỏi với 2 nhóm
đối tượng là nhân viên QHCC đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và nhà báo đang làm việc tại các cơ quan báo chí….về
quan điểm của họ về sự tồn tại và các biểu hiện của yếu tố “duy tình”
trong mối quan hệ giữa 2 nhóm đối tượng, đóng góp ý kiến để xây dựng
mối quan hệ này. Đồng thời, luận văn kết hợp phỏng vấn sâu với các cặp
nhân viên QHCC và nhà báo để làm rõ hơn thái độ, hành vi, cách
thức…xây dựng mối quan hệ trở nên thân thiết, có “Tình” giữa họ.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Có thể nói, mối quan hệ giữa nhà báo và nhân viên
QHCC là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong lý thuyết về QHCC
và truyền thông đại chúng hiện đại. Trong những năm qua, các nhà nghiên
14
cứu về truyền thông thế giới đã dày công tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra
những công trình lý luận về vấn đề này.
Trong những năm gần đây, QHCC (PR) đã trở thành một lĩnh vực thu
hút được sự quan tâm rất lớn tại Việt Nam, năm 2007, nghề QHCC được
xếp hạng là 10 nghề “nóng” nhất trên thị trường [8, tr.28]. Nhiều công ty
liên doanh, công ty nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân cũng
như các cơ quan nhà nước, các tổ chức phi chính phủ đã có sự quan tâm hơn
đến việc phát triển các phòng, ban, bộ phận hay sử dụng dịch vụ QHCC
trong tổ chức của mình. Thực tế này cũng đòi hỏi những người làm trong
ngành QHCC tại Việt Nam cần có những nghiên cứu sâu về lĩnh vực này để
có một hệ thống lý thuyết vững chắc cho các hoạt động nghề nghiệp của
mình. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu về QHCC còn rất mới mẻ ở Việt
Nam, số lượng công trình nghiên cứu sâu còn rất ít. Luận văn là tài liệu tổng
quan về mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà báo, về những phương
thức xây dựng, duy trì, và phát triển mối quan hệ thân thiết mang lại lợi ích
nghề nghiệp giữa hai nhóm này. Với ý nghĩa đó, luận văn có thể góp phần
xây dựng hệ thống lý luận về QHCC nói chung qua việc nghiên cứu cụ thể
về hoạt động QHCC từ bối cảnh thực tiễn của Việt Nam. Những vấn đề lý
luận mà luận văn đề cập, phân tích, đúc kết sẽ giúp những người đào tạo,
nghiên cứu có thêm tài liệu tham khảo.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là một đề tài nghiên cứu mang tính ứng
dụng cao trong giai đoạn hiện nay. Thông qua những khảo sát, đánh giá cụ
thể, luận văn xây dựng một tài liệu có hệ thống về thực trạng mối quan hệ
giữa nhân viên QHCC và nhà báo. Đồng thời, luận văn khảo sát được mức
độ tình cảm, những biểu hiện cũng như ảnh hưởng mối quan hệ giữa họ hiện
nay, cũng như chỉ ra những nhóm giải pháp để duy trì tính tích cực, tiết chế