Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Huy động nguồn lực phi chính phủ quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước Châu Á đang phát triển
PREMIUM
Số trang
193
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1188

Huy động nguồn lực phi chính phủ quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước Châu Á đang phát triển

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN SONG BÌNH

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

PHI CHÍNH PH PHI CHÍNH PHỦ QUỐC TẾ

TRONG PHÁT TRI TRONG PHÁT TRIỂN KINH T N KINH TẾ-XÃ HỘI

Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á C CHÂU Á

ĐANG PHÁT TRI ANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN SONG BÌNH

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

PHI CHÍNH PHỦ QUỐC TẾ

TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á

ĐANG PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Mã số: 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh

2. TS. Lê Thị Ái Lâm

HÀ NỘI-2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Nguyễn Song Bình

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tập thể các thầy cô

hướng dẫn, đặc biệt là PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh và TS. Lê Thị Ái Lâm đã tận

tình và tâm huyết hướng dẫn, góp ý kiến quý báu và động viên tôi trong suốt quá

trình thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, một số cán bộ nghiên cứu ở Viện

Kinh tế và Chính trị Thế giới và Học viện Khoa học Xã hội đã chia sẻ thông tin,

tài liệu, ý tưởng và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu

vừa qua.

Lời cảm ơn chân thành cũng xin gửi đến các chuyên gia về lĩnh vực viện

trợ phi chính phủ quốc tế ở Ban điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm dữ liệu

phi chính phủ, Đại học Quốc gia Hà Nội và những bạn bè, đồng nghiệp trong và

ngoài nước đã chia sẻ học liệu, công trình nghiên cứu của mình giúp tôi có cơ sở

tham khảo vận dụng cho nghiên cứu của mình.

Sẽ không thể có được luận án này nếu không có công đóng góp của các

thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là sự quan tâm, động viên và tạo điều

kiện của gia đình. Tôi thực sự biết ơn những sự giúp đỡ này.

Trân trọng,

Nguyễn Song Bình

iii

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ viết tắt …………………………………………………………………………... v

Danh mục các hình ………………………………………………………………………………….. vi

Danh mục các bảng biểu ……………………………………………………………………………. vi

Mở đầu ………………………………………………………………………………………………. 1

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức phi chính phủ và huy động nguồn lực phi chính

phủ quốc tế…………………………………………………………………………………………... 9

1.1. Tổng quan về tổ chức phi chính phủ ……………………………………….………………….. 9

1.1.1. Khái niệm tổ chức phi chính phủ …………………………………………………………... 9

1.1.2. Đặc trưng của tổ chức phi chính phủ ………………………………………………………. 12

1.1.3. Phân loại các tổ chức phi chính phủ ………………………………………………………... 14

1.1.4. Xu thế phát triển của khu vực phi chính phủ ………………………………………………. 17

1.2. Tổng quan về nguồn lực phi chính phủ quốc tế …………………….………….………….…... 19

1.2.1. Khái niệm viện trợ phi chính phủ quốc tế ………………………………………………….. 21

1.2.2. Nội dung viện trợ phi chính phủ quốc tế …………………………………………………… 24

1.2.3. Khái niệm huy động nguồn lực phi chính phủ quốc tế …………………………………….. 26

1.2.4. Tổng quan huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở các nước đang phát triển ………….. 28

1.2.5. Vai trò của viện trợ phi chính phủ quốc tế đối với phát triển kinh tế-xã hội ở các nước

đang phát triển ……………………………………………………………………………… 30

1.2.6. Yêu cầu đối với việc huy động và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động viện trợ phi chính

phủ quốc tế ở các nước đang phát triển …………………………………………………...... 45

Chương 2: Nghiên cứu trường hợp điển hình về huy động nguồn lực viện trợ phi chính phủ quốc

tế ở một số nước châu Á đang phát triển …………………………………………………………..... 57

2.1. Phương pháp luận nghiên cứu trường hợp điển hình ………………………………………….. 57

2.2. Lý do lựa chọn các trường hợp điển hình trong nghiên cứu này ……………………………… 58

2.3. Nghiên cứu trường hợp điển hình Trung Quốc ……………………………………………….. 66

2.3.1. Thực trạng thu hút viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc …………………………. 66

2.3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc …………… 70

2.3.3. Đánh giá công tác huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc ……………….. 74

2.4. Nghiên cứu trường hợp điển hình Nê-pan …………………………………………………….. 81

2.4.1. Thực trạng huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Nê-pan ……………………………. 81

2.4.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Nê-pan ………………… 85

2.4.3. Đánh giá công tác huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Nê-pan …………………….. 88

2.5. Nghiên cứu trường hợp điển hình In-đô-nê-xia ……………………………………………….. 97

2.5.1. Thực trạng huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở In-đô-nê-xia ………………………. 97

2.5.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ quốc tế ở In-đô-nê-xia …………… 101

iv

2.5.3. Đánh giá công tác huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở In-đô-nê-xia ………………. 105

Chương 3: Bài học kinh nghiệm về huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở một số nước châu Á

đang phát triển và vận dụng đối với Việt Nam về mặt chính sách ………………………………….. 112

3.1. Những vấn đề chung và riêng về huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc, Nê￾pan và In-đô-nê-xia ……………………………………………………………….…………… 112

3.1.1. Những vấn đề chung ……………………………………………………………………….. 112

3.1.2. Những vấn đề riêng ………………………………………………………………………… 114

3.1.3. Đánh giá chung về công tác huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở 3 trường hợp điển

hình …………………………….…………………………………………………………… 116

3.2. Bài học kinh nghiệm về huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc, Nê-pan và

In-đô-nê-xia ……………………………………………………………………………………. 119

3.2.1. Sự cần thiết phải tranh thủ viện trợ phi chính phủ quốc tế ………………………………… 119

3.2.2. Huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế phải phù hợp với điều kiện đặc thù của nước tiếp

nhận ………………………………………………………………………………………… 124

3.2.3. Quản lý nhà nước có tác động trực tiếp đến huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế …….. 128

3.2.4. Năng lực của nước tiếp nhận có ảnh hưởng đến hiệu quả huy động viện trợ phi chính phủ

quốc tế ………………………………….…………………………………………………... 132

3.3. Vận dụng về chính sách huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam trên cơ sở bài

học kinh nghiệm quốc tế ………………………………….………………………………….... 136

3.3.1. Thực trạng thu hút viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam ……………….….………... 136

3.3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam ……………… 144

3.3.3. Đánh giá công tác huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam ………………….. 146

3.3.4. Tính cấp thiết của việc huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế đối với Việt Nam trong

tình hình hiện nay ………………………………………………..…………….…………… 153

3.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam trong

thời gian tới ..….….…………………………………………..…………….………………. 154

3.3.6. Một số đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt

Nam ………………………………………………………………………………………… 159

Kết luận ……………………………………………………………………………………………... 167

Danh mục công trình nghiên cứu của tác giả ……………………………………………………….. 170

Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………….……………….. 171

Phụ lục ………………………………………………………………………………………………. 180

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á

ASEAN Association of South East Asian

Nations

Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á

ECOSOC Economic and Social Council – United

Nations

Hội đồng Kinh tế Xã hội của Liên hiệp quốc

FAO Food and Agriculture Organization –

United Nations

Tổ chức Lương Nông Liên hiệp quốc

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người

HIV/AIDS Human Insuffisance Virus/Acquired

Immune Deficiency Syndrome

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do

vi-rút HIV

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MDG Millennium Development Goals –

United Nations

Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên

hiệp quốc

NGO Non-governmental Organization Tổ chức phi chính phủ

ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD Organisation for Economic

Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

UN United Nations Liên hợp quốc

UNDP United Nations Development

Programme

Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc

UNICEF United Nations Children’s Fund Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

USD US Dollar Đô-la Mỹ

WB World Bank Ngân hàng Thế giới

WHO World Health Organisation Tổ chức Y tế Thế giới

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1 Các thế hệ phát triển của khu vực phi chính phủ 19

Hình 1.2 So sánh thực trạng ODA và viện trợ phi chính phủ quốc tế 29

Hình 2.1 Diễn biến số lượng các NGO quốc tế ở Trung Quốc trong thời gian qua 68

Hình 2.2 Diễn biến giá trị viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc trong thời gian

qua

68

Hình 2.3 Diễn biến số lượng các NGO quốc tế ở Nê-pan trong thời gian qua 82

Hình 2.4 Diễn biến giá trị viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Nê-pan trong thời gian qua 83

Hình 2.5 Diễn biến số lượng các NGO quốc tế ở In-đô-nê-xia trong thời gian qua 99

Hình 2.6 Diễn biến giá trị viện trợ phi chính phủ quốc tế ở In-đô-nê-xia trong thời gian

qua

99

Hình 3.1 Diễn biến số lượng các NGO quốc tế ở Việt Nam trong thời gian qua 138

Hình 3.2 Diễn biến giá trị viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam trong thời gian

qua

138

Hình 3.3 Phân bổ lĩnh vực viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam 143

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1 So sánh huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế và ODA dành cho xóa đói

nghèo trên thế giới

34

Bảng 1.2 Huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế giúp giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh và tỷ

lệ mù chữ cho nhóm nước thu nhập thấp

35

Bảng 1.3 Huy động viện trợ phi chính phủ quốc tế giúp giải quyết các vấn đề xã hội

trong nhóm các nước nghèo

37

Bảng P.1 Diễn biến viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Trung Quốc từ 1990-2010 181

Bảng P.2 Diễn biến viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Nê-pan từ 1990-2010 182

Bảng P.3 Diễn biến viện trợ phi chính phủ quốc tế ở In-đô-nê-xia từ 1990-2010 183

Bảng P.4 Diễn biến viện trợ phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam từ 1990-2010 184

1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa hiện nay không chỉ có các chủ thể

truyền thống như nhà nước, doanh nghiệp, các thể chế khu vực và quốc tế mà còn

có sự trỗi dậy mạnh mẽ của chủ thể dân sự nằm ngoài khu vực công – còn được gọi

là chủ thể phi chính phủ, hay là các tổ chức phi chính phủ (NGO). Có nhiều yếu tố

thúc đẩy sự phát triển của các NGO, nhất là trong các thập niên 1980-1990, như:

hậu Chiến tranh lạnh, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hợp tác quốc tế, phong trào

xã hội, xu thế dân chủ hoá, cải cách, mở cửa, chuyển đổi cơ cấu, sự phát triển của

công nghệ thông tin. Cùng với thời gian, các NGO đã có những bước phát triển cả

về chiều rộng lẫn chiều sâu, được nâng tầm lên thành “khu vực phi chính phủ”,

tham gia mạnh mẽ vào tiến trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa, mở rộng địa bàn hoạt

động quốc tế, vươn ra những lĩnh vực hoạt động mang tầm quốc tế.

Nắm bắt xu thế này, trong hơn 4 thập kỷ qua, nhiều nước trên thế giới nói

chung và ở châu Á nói riêng đã coi trọng và huy động một cách có hiệu quả các

nguồn lực bên ngoài, trong đó có nguồn lực của các NGO quốc tế (nguồn lực phi

chính phủ quốc tế). Nguồn lực phi chính phủ quốc tế bao gồm các nguồn lực

“cứng” như: tài trợ tài chính (viện trợ phi chính phủ quốc tế), nhân lực, cơ sở vật

chất, khoa học công nghệ...; các nguồn lực “mềm” bao gồm: uy tín, tri thức, tư duy,

văn hóa, các giá trị... có thể ảnh hưởng đến những đối tượng tiếp cận; và nguồn lực

tình nguyện viên. Trong các nguồn lực của NGO quốc tế thì nguồn lực viện trợ

ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ vì đây là nguồn vốn tài trợ không

hoàn lại 100%, có tỷ lệ giải ngân cao mà còn kèm theo đó là các tác động tích cực

như chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực, giúp xóa đói, giảm nghèo, phát triển

cộng đồng, đồng thời tham gia chăm lo phúc lợi, giải quyết các vấn đề xã hội một

cách hiệu quả và tiên phong giải quyết các vấn đề mới trong phát triển.

2

Trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay, để đẩy mạnh công cuộc

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ một xuất phát điểm tương đối thấp, Việt

Nam cần tranh thủ và phát huy nhiều nguồn lực bên ngoài, trong đó có nguồn lực

phi chính phủ quốc tế. Trong thời gian tới, trước yêu cầu của tình hình mới với

nhiều khó khăn về huy động nguồn vốn trong và ngoài nước trong bối cảnh hội

nhập quốc tế sâu rộng và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc huy động hiệu quả nguồn

lực, trong đó đặc biệt là viện trợ của các NGO quốc tế càng trở nên quan trọng. Tuy

nhiên, chúng ta gặp nhiều khó khăn, thách thức trong công tác huy động nguồn lực

phi chính phủ quốc tế do kinh nghiệm trong lĩnh vực này chưa nhiều so với nhiều

nước trong khu vực. Trong bối cảnh đó, kinh nghiệm của các nước đi trước, các

nước có hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam là cơ sở tốt để chúng ta có thể tham

khảo cho hoạch định chính sách.

Trong khuôn khổ có hạn, luận án này lựa chọn 3 nước châu Á đang phát

triển và mới nổi để nghiên cứu về huy động viện trợ của phi chính phủ quốc tế hỗ

trợ cho phát triển kinh tế-xã hội; 3 nước này là: Trung Quốc, Nê-pan và In-đô-nê￾xia. Mặc dù không thể có được một trường hợp điển hình hoàn toàn tương thích,

mỗi nước được lựa chọn đều có một số điểm tương đồng đối với Việt Nam về điều

kiện lịch sử, kinh tế-chính trị, hoàn cảnh và chính sách phát triển, cũng như có các

bài học về huy động nguồn lực viện trợ phi chính phủ quốc tế đáng để xem xét.

Tình hình nghiên cứu

Những nghiên cứu trong và ngoài nước chuyên sâu về chủ đề phi chính phủ

và nguồn lực phi chính phủ quốc tế nhìn chung còn chưa nhiều. Trên thế giới, các

học giả như Mót-lây, Bun và Ri-chen (với công trình “Viện trợ phát triển, tiết kiệm

và tăng trưởng”), Cờ-rai và Đô-la (với công trình “Viện trợ, cơ chế khuyến khích và

giảm đói nghèo”), Han-xen (với công trình “Tranh luận về hiệu quả viện trợ”), hay

Ngân hàng Thế giới (với các báo cáo “Thực trạng viện trợ”) chủ yếu tập trung

nghiên cứu về huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực hỗ trợ phát triển chính

thức (ODA) và mối quan hệ với xã hội dân sự. Các học giả như An-hai-ơ (với công

3

trình “Nền tảng cho khu vực thứ ba trong tương quan quốc tế”), Gờ-rin-xờ-mít (với

công trình “Xu thế gây quỹ và tài trợ của NGO quốc tế”), Ba-gu-lây (với công trình

“Toàn cầu hóa của NGO”), Hút-đốc (với công trình “NGO và xã hội dân sự”), Cô￾ten (với công trình “Tiến tới thế kỷ 21: Hành động tình nguyện và nghị sự toàn

cầu”), Ca-li-giê-an (với công trình “Sổ tay về NGO”),... có nghiên cứu về lĩnh vực

phi chính phủ, nhưng lại chỉ tập trung vào phần lý luận chung, tiếp cận vĩ mô và xu

thế, hiếm các nghiên cứu về các nước cụ thể và vận dụng thực tiễn.

Các nghiên cứu về lĩnh vực phi chính phủ trong khu vực cũng còn bất cập.

Các học giả tiêu biểu của Trung Quốc như Phong (với công trình “Tại sao NGO lại

phát triển ở Trung Quốc”), Quý và Lưu (với công trình “Quan điểm về NGO quốc

tế tiếp cận Trung Quốc”), Trần (với công trình “Cộng đồng NGO tại Trung Quốc

mở rộng liên kết”), Mã (với công trình “Ảnh hưởng của toàn cầu hóa và NGO quốc

tế đến phát triển NGO Trung Quốc”), Chí (với công trình “Trung Quốc siết lại kiểm

soát NGO trong nước”),... mới tập trung nghiên cứu đối tượng các NGO trong nước

và xã hội dân sự, ít đề cập đến nguồn lực viện trợ của các NGO quốc tế tại các nước

này, nếu có đề cập thì chưa đi sâu phân tích về công tác huy động. Tương tự với

trường hợp Nê-pan và In-đô-nê-xia: nghiên cứu của các tác giả Nê-pan như Đa-can

(với công trình “Liệu NGO có phải là sự lựa chọn tốt cho phát triển ở Nê-pan), Pha￾hát (với công trình “Phát triển tại Nê-pan: Khả năng thông qua NGO”), Da-ga-đít

(với công trình “Chính sách của NGO tại Nê-pan”); hay các tác giả In-đô-nê-xia

như Nu-gờ-rô-hô (với công trình “NGO, Internet và phát triển bền vững”), Na-han

(với công trình “NGO phá hoại dân chủ”), Xê-tia-oan ( với công trình “NGO - một

lực lượng xã hội mới”),... chủ yếu mang tính thông tin, chưa toàn diện về hoạt động

hẹp của NGO quốc tế tại các nước này, tập trung nhiều vào đối tượng tiếp nhận viện

trợ (NGO trong nước) hơn là phân tích nhằm vào đối tượng viện trợ (NGO quốc tế).

Những nghiên cứu chuyên sâu về phi chính phủ quốc tế và huy động viện trợ

phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam còn chưa nhiều. Các công trình nghiên cứu của

các tác giả trong nước như Nguyễn Văn Thanh (với công trình “Tổ chức và hoạt

4

động phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam”), Phạm Chí Dũng (với công trình

“Viện trợ phi chính phủ ở Việt Nam – Con cá hay cần câu”), Ban Điều phối viện trợ

nhân dân (với các “Báo cáo tổng kết công tác phi chính phủ nước ngoài”), các “Báo

cáo quốc gia” về Việt Nam của NGO lớn như Ốc-pham, Quỹ Pho, Plan... đã phần

nào đề cập đến thực trạng viện trợ phi chính phủ quốc tế nhưng các số liệu chưa cập

nhật và chưa phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực viện trợ

này. Các nghiên cứu này cũng chưa đưa ra mô hình huy động viện trợ phi chính phủ

quốc tế với tiếp cận từ phía nước tiếp nhận; cũng như chưa mang tính toàn diện,

chưa phổ biến rộng rãi trong giới nghiên cứu và hoạch định chính sách.

Như vậy, còn ít nghiên cứu thực tiễn về lĩnh vực phi chính phủ và nguồn lực

phi chính phủ quốc tế, đặc biệt nghiên cứu cụ thể về huy động nguồn lực viện trợ

phi chính phủ quốc tế dưới góc độ các nước đang phát triển (tiếp nhận) nói chung,

đặc biệt là các nước có hoàn cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa gần giống với Việt Nam;

cũng như còn thiếu các nghiên cứu tổng quát hoá và vận dụng thực tiễn đối với Việt

Nam như luận án này.

Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu việc huy động (thu hút và quản lý) nguồn lực

từ các NGO quốc tế của các nước châu Á đang phát triển và mới nổi, đặc biệt là

Trung Quốc, Nê-pan, In-đô-nê-xia và Việt Nam. Nghiên cứu này xem xét các chủ

thể có liên quan đến công tác vận động, điều phối và quản lý viện trợ phi chính phủ

quốc tế, bao gồm: nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa

phương, các tổ chức chính trị-xã hội do các nước lập nên hoặc hậu thuẫn để thực

hiện chức năng vận động, điều phối, quản lý NGO (quốc tế và trong nước), cũng

như cơ quan chuyên trách về công tác phi chính phủ của các nước.

Mục đích nghiên cứu

Trước hết, luận án này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về

khu vực phi chính phủ và nguồn lực phi chính phủ quốc tế, đặc biệt là nguồn lực

5

viện trợ. Phần chính của luận án này tập trung nghiên cứu công tác huy động nguồn

lực viện trợ phi chính phủ quốc tế trong phát triển kinh tế-xã hội tại 3 trường hợp

điển hình với hy vọng giúp các chủ thể tham gia vào mối quan hệ với NGO quốc tế,

trong đó bao gồm các đối tác địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước ở trung

ương và địa phương, cũng như các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam có nhận

thức đúng đắn về chủ thể này trong tiến trình hội nhập và phát triển. Bên cạnh đó,

luận án hướng tới giúp nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo, vận dụng trong

xây dựng chính sách, xây dựng mô hình huy động hiệu quả nguồn viện trợ và nhìn

rộng hơn là nguồn lực nói chung của các NGO quốc tế cho công cuộc xóa đói

nghèo, phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới.

Phạm vi nghiên cứu

Luận án này giới hạn nghiên cứu về nguồn lực viện trợ (viện trợ phi chính

phủ quốc tế) trong tổng thể các nguồn lực nói chung của NGO quốc tế, do nguồn

lực viện trợ có tính thiết thực, hiệu quả trợ giúp cao, thường chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong các nguồn lực phi chính phủ quốc tế; có tính phổ quát, bao trùm và có thể

lồng ghép trong nguồn lực này nhiều nguồn lực khác (ví dụ như viện trợ kèm theo

hỗ trợ chuyên gia tư vấn, vận động chính sách...). Bên cạnh đó, nghiên cứu về

nguồn lực viện trợ có thuận lợi do tính lượng hóa với các số liệu thống kê định

lượng được, lại có thể vận dụng được các mô hình đánh giá hiệu quả hiện có.

Huy động nguồn lực phi chính phủ quốc tế được hiểu trong nghiên cứu này

là quá trình thu hút và quản lý các nguồn lực của NGO quốc tế, tích hợp để phục vụ

cho các dự án phát triển kinh tế-xã hội tại nước tiếp nhận (được hiểu ở đây là các

nước chậm phát triển, đang phát triển hoặc mới nổi), trong đó quản lý nhà nước là

để phục vụ cho thu hút hiệu quả hơn.

Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian tập trung vào hoạt động thu hút và quản

lý viện trợ phi chính phủ quốc tế từ giữa những năm 1990 đến 2010, thời gian được

coi là nở rộ của hoạt động viện trợ phi chính phủ quốc tế tại các nước đang phát

triển châu Á, gắn với quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa, cũng như các chính

6

sách trợ giúp và can dự (có và không có điều kiện) của cộng đồng quốc tế và các

định chế tài chính tiền tệ quốc tế. Nghiên cứu xem xét NGO thuộc nhóm các nước

viện trợ tiêu biểu trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và thu hẹp

phạm vi vào 3 nước tiếp nhận viện trợ tiêu biểu ở châu Á là Trung Quốc, Nê-pan và

In-đô-nê-xia với các phân tích so sánh với Việt Nam.

Về các lĩnh vực hoạt động của NGO quốc tế, nghiên cứu giới hạn phạm vi

chủ yếu ở những lĩnh vực chính trong Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) của

Liên hiệp quốc (UN), trong đó tập trung làm nổi bật việc huy động viện trợ phi

chính phủ quốc tế dành cho phát triển kinh tế-xã hội, có nghĩa là không phải chỉ là

tăng trưởng kinh tế, mà còn phải gắn với tiến bộ xã hội, tăng trưởng chỉ số phát

triển con người (HDI).

Nhiệm vụ giải quyết

Trên cơ sở mục đích, mục tiêu nghiên cứu, luận án nhằm trả lời các câu hỏi

nghiên cứu như sau:

1) NGO và nguồn lực phi chính phủ, đặc biệt nguồn lực viện trợ phi chính phủ

quốc tế là gì, các đặc trưng và nội hàm liên quan?

2) Diễn biến thu hút viện trợ phi chính phủ quốc tế tại các nước châu Á đang

phát triển, đặc biệt với các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam như

Trung Quốc, Nê-pan và In-đô-nê-xia trong thời gian qua như thế nào?

3) Yếu tố quản lý nhà nước tác động như thế nào đến thu hút viện trợ phi chính

phủ quốc tế tại các nước đang phát triển, đặc biệt ở Trung Quốc, Nê-pan và

In-đô-nê-xia?

4) Có thể rút được các bài học kinh nghiệm chung và riêng gì về huy động viện

trợ phi chính phủ quốc tế từ nghiên cứu các trường hợp điển hình nói trên?

5) Các kinh nghiệm nói trên có thể vận dụng về mặt chính sách và triển khai

cho hoàn cảnh của Việt Nam được không, nếu có thì vận dụng như thế nào?

7

Phương pháp nghiên cứu

Luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp có hệ thống các nội

dung nghiên cứu theo các tiêu chí lựa chọn. Nghiên cứu còn vận dụng phương pháp

phân tích so sánh các số liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến các NGO quốc tế, viện

trợ của các tổ chức này, kết quả dự án của các tổ chức này, kết hợp với phương

pháp diễn dịch và quy nạp để đưa ra những suy luận và hệ quả, từ đó rút ra kết luận

và nhận định.

Bên cạnh đó, luận án vận dụng phương pháp “nghiên cứu trường hợp điển

hình”, một phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội thông dụng. Phương pháp này

dựa trên điều tra khảo sát sâu một sự kiện, nhóm hoặc một đối tượng nghiên cứu

đơn lẻ (trường hợp) trong mối quan hệ tương tác trong một khoảng thời gian nhất

định, hệ thống hoá đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp khái quát hóa mối

quan hệ giữa trường hợp nghiên cứu và các vấn đề chung liên quan để đúc rút thành

các bài học, kinh nghiệm thực tiễn có thể áp dụng cho những trường hợp tương tự.

Những đóng góp mới của luận án

So với tình hình nghiên cứu hiện nay như nêu trên, luận án có thể có đươc

một số đóng góp mới như sau:

Thứ nhất, luận án hệ thống hóa và bao quát được các vấn đề lý luận liên quan

đến khu vực phi chính phủ, nguồn lực phi chính phủ, còn ít được nghiên cứu tại

Việt Nam. Đặc biệt, luận án tổng hợp được xu hướng phát triển của khu vực phi

chính phủ qua các thế hệ phát triển cho đến thời điểm nghiên cứu - điều mà chưa

nghiên cứu nào trước đây đề cập đến.

Thứ hai, luận án lựa chọn được các trường hợp nghiên cứu điển hình tại một

số nước châu Á có điều kiện và hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam, đều chưa

được nghiên cứu đến tại Việt Nam cho đến thời điểm nghiên cứu này. Phân tích các

trường hợp điển hình này giúp giải quyết những vấn đề mà các nghiên cứu trước đã

đề cập nhưng ở phạm vi rộng hơn, góc độ sâu sắc và tổng hợp hơn. Từ đó, luận án

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!