Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn tài
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dịch vụ kiểm toán là một trong
những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tác dụng
của loại hình dịch vụ kiểm toán đối với nền kinh tế có thể thấy rõ nhất đó
là: tạo ra niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán,
củng cố nền nếp tài chính, kế toán và các hoạt động được kiểm toán đồng
thời góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý.
Trên thực tế, chúng ta thường nhắc đến “ba loại” kiểm toán được phân
loại theo hệ thống bộ máy tổ chức đó là: kiểm toán nhà nước, kiểm toán
độc lập, kiểm toán nội bộ. Nhưng khi đề cập đến dịch vụ kiểm toán có
nghĩa là đề cập đến loại hình kiểm toán độc lập. Sau nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập thì loại
hình kiểm toán này xuất hiện “nở rộ” trên thị trường kiểm toán ở Việt Nam.
Bây giờ, thị trường kiểm toán độc lập không còn chỉ là “sân chơi” cho các
doanh nghiệp nước ngoài (Big Four) mà đã xuất hiện hơn 100 Công ty
kiểm toán độc lập Việt Nam hoạt động.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán của trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, trong quá trình thực tập tại Công ty ACCAGroup, được sự giúp
đỡ của Ban giám đốc Công ty và giáo viên hướng dẫn trực tiếp TS.
Nguyễn Phương Hoa, em đã quan tâm và tìm hiểu về qui trình tiến hành
kiểm toán của Công ty. Trong quá trình tìm hiểu, em nhận thức được rằng
kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một nội dung quan
trọng và trong đó kiểm toán chỉ tiêu doanh thu là một phần hành kiểm toán
rất nhạy cảm và có ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của đơn vị. Xuất
phát từ lý luận và thực tiễn tại Công ty ACCAGroup và từ nhận thức về
nghề nghiệp cũng như những kiến thức được trang bị ở nhà trường, em đã
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chọn đề tài viết luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính ACCAGroup”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của luận văn này là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
về hoạt động kiểm toán doanh thu, lấy thực tiễn phức tạp của hoạt động
kiểm toán để minh họa những lý luận trừu tượng. Đồng thời đi sâu nghiên
cứu công tác thực hiện kiểm toán doanh thu trong Công ty ACCAGroup
nhằm đưa ra những giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện hoạt động này ở
Công ty ACCAGroup.
Nội dung của luận văn
Luận văn của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup
Chương 3: Nhận xét chung và một số ý kiến góp phần hoàn thiện qui
trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup thực hiện.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về hiểu biết, thời gian và kinh nghiệm thực tế, luận văn
của em chủ yếu đi sâu tìm hiểu về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Bên cạnh đó có đề cập đến công việc kiểm toán doanh thu hoạt
động tài chính, thu nhập khác và phải thu khách hàng.
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của toàn thể nhân viên và kiểm toán viên Công ty
ACCAGroup. Hơn thế nữa là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo
hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Phương Hoa.
Em xin chân thành cám ơn!
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI
HẠCH TOÁN DOANH THU
1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Trong khi Bảng cân đối kế toán do doanh nghiệp lập ra cho biết về
tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh lại cho biết về kết quả hoạt động của cả niên độ, từ
đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy kiểm toán mục doanh thu là một nội dung quan trọng trong
khi kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập
khác định nghĩa:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ
và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh nghiệp
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì kế toán. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng bao gồm cả doanh thu nội bộ, là trị
giá của khối lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ lao vụ cung cấp giữa các
đơn vị thành viên trong cùng Công ty hay Tổng Công ty trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài
chính khác được coi là hoạt động trong kì, không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
những hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Ví dụ như thu nhập
từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền được phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng; thu tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ…
2. Các tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác
nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm doanh thu.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 4 tài
khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tài khoản 512 không có số dư cuối kì, được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 711: Thu nhập khác
3. Chu trình ghi nhận doanh thu
Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của
doanh nghiệp. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và
kết thúc bằng sự trao đổi hàng hoá thành khoản phải thu hoặc thành tiền.
Chu trình này có thể tóm tắt như sau:
Khi người mua có nhu cầu mua hàng thông qua các đơn đặt hàng,
hợp đồng về mua bán hàng hoá dịch vụ... thì doanh nghiệp xem xét khả
năng bán hàng của mình. Nếu chấp nhận bán và có đủ hàng hoá xuất bán
thì doanh nghiệp đưa ra quyết định bán hàng bằng cách lập phiếu xuất kho
hoặc hoá đơn bán hàng. Thông qua thoả thuận với khách hàng trong hợp
đồng mua bán hàng hoá, phương thức thanh toán có thể là thanh toán ngay
hoặc trả chậm. Sau khi xét duyệt về phương thức thanh toán, hàng hoá
được vận chuyển đến người mua cùng với hoá đơn bán hàng và chứng từ
vận chuyển. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ Nhật ký hàng
bán và theo dõi các khoản phải thu. Lúc này, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
mại thì kế toán cập nhật ghi vào Nhật ký bán hàng các khoản giảm trừ
doanh thu.
Công tác hạch toán tiêu thụ tuỳ thuộc vào chính sách từng doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác
nhau như: tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ qua đại lý, bán hàng trả góp,...Tuy
nhiên, có thể khái quát quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán doanh thu
4. Một số qui định khi hạch toán doanh thu
Khi thực hiện hạch toán doanh thu, doanh nghiệp phải tuân thủ chỉ
ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu và các qui định của chế độ kế toán hiện hành. Doanh
thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Quy định về ghi
nhận doanh thu được qui định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực Doanh
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 6
TK911 TK521, 531, 532 TK511 TK111, 112, 131
TK333
TK33311
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu phải nộp
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần để xác
định kết quả
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001
của Bộ tài chính) như sau:
Điểm 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn
tất cả năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điểm 16: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì
doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành cung cấp dịch vụ đó.
Điểm 24: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng
thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu như nêu trên
thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt
theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong
từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như doanh
thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh
thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu
thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
kế toán được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài
khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo quan trọng phản
ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông tin trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở tin
cậy cho việc đề ra các quyết định quản lý, đầu tư và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, yếu tố doanh thu và những chi phí hợp lý, hợp lệ là những yếu tố
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được quan tâm nhất. Do vậy, việc kiểm toán doanh thu là rất quan trọng vì
những lý do sau:
Thứ nhất, các chỉ tiêu về doanh thu có liên quan chặt chẽ tới nhiều
chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân
phối… Đó là những yếu tố động nhất, linh hoạt nhất và dễ xảy ra những
gian lận nhất. Do đó việc kiểm toán doanh thu là một trong những phần
hành quan trọng và chiếm tỷ trọng công việc lớn. Và do mối quan hệ chặt
chẽ của doanh thu tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nên khi tiến
hành kiểm toán về doanh thu đã có thể bao quát các rủi ro, sai sót và gian
lận có thể có của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Thứ hai, doanh thu là chỉ tiêu rất nhạy cảm vì nó trực tiếp phản ánh
kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và liên
quan chặt chẽ đến chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và chỉ tiêu
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, và cả các nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp đối với Nhà nước. Do vậy thông qua các thủ tục kiểm toán như
kiểm tra, phân tích, so sánh ta có thể phát hiện và điều chỉnh những sai sót,
gian lận trọng yếu liên quan đến chỉ tiêu này nhằm đảm bảo thông tin tài
chính của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý.
2. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu
Khi tiến hành kiểm toán doanh thu, phải đạt được các mục tiêu kiểm
toán là:
Thứ nhất, thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh
thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp phải đảm bảo cho việc
hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý, và đúng quy định của Nhà nước.
Thứ hai, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát
sinh về doanh thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
Thứ ba, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát
sinh về doanh thu là có thực.
NguyÔn ThÞ Tó Anh - Líp KiÓm to¸n 44 9