Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các nhân tố tác động tới tăng trưởng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU khi gia nhập
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã tích cực chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, tham gia các tổ chức kinh tế thế giới và ký kết các Hiệp định thương
mại song phương với các đối tác thương mại lớn, trong đó có EU. Hiệp định
khung Việt Nam – EU được ký kết năm 1995 đã mở ra quan hệ mới trong hợp tác
kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và khu vực EU.
Việt Nam luôn là nhà cung cấp các mặt hàng thuỷ sản có chất lượng cao và đáp
ứng được thị hiếu tiêu dùng của thị trường này.
Tuy nhiên, một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam là hệ thống hàng rào phi thuế quan của EU rất khắt khe và liên tục
được bổ sung sửa đổi, điều này hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế và nguyên
tắc bảo vệ người tiêu dùng của WTO. Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU trong
giai đoạn tới có nhiều sụ thay đổi, tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng
thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam sang EU còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác như thu
nhập bình quân đầu người của EU, từ các vụ kiện bán phá giá của Hoa Kỳ đối với
thuỷ sản Việt Nam, ảnh hưởng từ thị trường ngoại tệ ... Việt Nam cần làm gì để
vượt qua các rào cản đó và duy trì được thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn này?
Đề tài: “Các nhân tố tác động tới tăng trưởng xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam sang thị trường EU khi gia nhập WTO” được lựa chọn và nghiên cứu
nhằm trả lời câu hỏi trên.
2. Mục đích của bài nghiên cứu
Phân tích các quy định trong hàng rào thuế quan và phi thuế quan của
EU, từ đó đánh giá tác động tiêu chuẩn kỹ thuật của EU tới hoạt động xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này. Đề tài đánh giá tính hiệu quả của
chương trình kiểm soát dư lượng độc hại trong thuỷ sản nuôi Việt Nam để từ đó
đưa ra các kiến nghị cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc tăng
cường kiểm soát chất lượng của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu.
Đề tài phân tích nguy cơ bị khởi kiện bán phá giá đối với một số mặt
hàng thuỷ sản Việt Nam nhằm cảnh báo cho các doanh nghiệp xuất khẩu có
những biện pháp để chủ động ứng phó. Dự báo nhu cầu nhập khẩu thủy sản của
thị trường EU trong thời gian tới, tạo cơ sở để thủy sản Việt Nam kịp thời chuyển
đổi cơ cấu mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường EU từ nay
đến năm 2010.
Luận văn tốt nghiệp
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến chính
sách thương mại quốc tế của EU. Đồng thời phân tích và đánh giá hiệu quả
của Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong nuôi trồng thủy
sản, đây là một trong các biện pháp vượt rào của Việt Nam trước các tiêu
chuẩn kỹ thuật trong hàng rào phi thuế quan của EU. Đi sâu phân tích hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU, đồng thời phân
tích các nhân tố tác động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Đặc biệt, ngoài những phân tích
định tính, đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích chuỗi thời vụ để xây
dựng mô hình dự báo nhu cầu nhập khẩu đối với một số mặt hàng thủy sản của
EU và dự báo sản lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2008 – 2010. Từ đó đánh giá triển vọng và thời cơ cho hoạt động xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam, xây dựng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu để tận
dụng được thời cơ và hạn chế nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh. Phần mềm dự
báo được tác giả sử dụng là phần mềm SPSS.
Nguồn thông tin sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập trực tiếp từ
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), qua Website của
EU, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Niên giám thống kê...
5. Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bài
nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Nhân tố tác động tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
thị trường EU và hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường EU.
Chương 3: Dự báo về triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam sang thị trường EU khi gia nhập WTO.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU VÀ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
1.1. Nhân tố cơ bản tác động tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trường EU
1.1.1.Hệ thống thuế quan của EU
Các nước thuộc Liên minh châu Âu áp dụng hệ thống thuế quan chung
của EU. Biểu thuế quan được xây dựng trên cơ sở hệ thống hài hòa (HS –
Harmonized System) trong mô tả và mã hàng hóa. Chế độ thuế quan chung
(CCT) được áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU.
1.1.1.1. Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu X Thuế suất
Trong đó:
+ Giá trị hàng hóa nhập khẩu tính theo giá CIF bao gồm: tiền hàng, chi
phí đóng gói, chi phí để làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế xuất khẩu (nếu có), chi
phí để lập bộ chứng từ xuất khẩu, cước vận tải đến cảng đến và phí bảo hiểm.
+ Thuế suất phụ thuộc vào loại hàng và xuất xứ của hàng nhập khẩu.
Thuế suất được xây dựng trên nguyên tắc: những mặt hàng trong nước
chưa sản xuất được, hoặc sản xuất không đủ, hoặc cần thiết để phát triển những
ngành sản xuất trong nước thì sẽ được miễn thuế hoặc hưởng thuế suất thấp;
Ngược lại, những mặt hàng trong nước đã sản xuất đủ hay để khuyến khích
trong nước tự sản xuất thì sẽ phải chịu thuế suất cao. Theo nguyên tắc này, hầu
hết nguyên liệu nhập vào EU được miễn thuế nhập khẩu hoặc chịu thuế suất
thấp, còn các mặt hàng nông sản thực phẩm phải chịu mức thuế cao hoặc thuế
đặc biệt.
1.1.1.2. Thuế ưu đãi
Các loại hình ưu đãi thuế của EU
Ngoài chính sách thuế quan thông thường đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, EU còn có chính sách ưu đãi về thuế trong một số điều kiện.
Chính sách ưu đãi này chia làm 3 nhóm các nhà xuất khẩu:
- Nhóm thứ nhất áp dụng đối với các nước có quy chế tối huệ quốc.
- Nhóm thứ hai là ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, áp dụng đối với hàng
nhập khẩu từ các nước đang phát triển ở mức độ thấp.
Luận văn tốt nghiệp
- Nhóm thứ ba là thuế ưu đãi đặc biệt, thực hiện đối với hàng nhập
khẩu từ một số nước đang phát triển được hưởng ưu đãi GSP kèm với những ưu
đãi theo hiệp định song phương khác như các hiệp định giữa EC với các nước
chậm phát triển nhất, giữa EC – ACP.
Điều kiện để được hưởng Hệ thống ưu đãi Thuế quan phổ cập - GSP
Việt Nam thuộc nhóm các nước được hưởng GSP, vì vậy cần tìm hiểu kỹ
hơn về chế độ thuế quan này.
GSP là Hệ thống ưu đãi Thuế quan phổ cập, là chế độ ưu đãi đặc biệt của
các nước công nghiệp dành cho các nước chậm phát triển. Bản chất của chế độ
GSP là các nước công nghiệp phát triển sẽ áp dụng chế độ miễn thuế hoặc thuế
rất thấp cho hàng hóa của các nước đang và kém phát triển, nhằm giúp hàng hóa
của tất cả các nước này có điều kiện thâm nhập được vào thị trường các nước
phát triển.
Để được hưởng GSP thì phải đạt các điều kiện: phải là nước chậm và
đang phát triển (EU quy định phải có thu nhập bình quân đầu người ≤ 6000
USD/ năm) và hàng hóa phải đạt được 3 điều kiện cơ bản: (1) Điều kiện xuất xứ
từ nước được hưởng; (2) Điều kiện về vận tải; (3) Điều kiện về giấy chứng
nhận xuất xứ.
Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng
- Đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước được
hưởng ưu đãi như: khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải
và hàng hóa sản xuất từ sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng ưu
đãi GSP.
- Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm
lượng trị giá sản phẩm sáng tạo tại nước được hưởng GSP (tính theo giá xuất
xưởng) phải đạt 60% tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên, đối với một số nhóm
hàng hàm lượng này có thể thấp hơn.
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng hoá của một nước có
thành phần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được
hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liên
quan. Ngoài ra còn quy định cụ thể khác về GSP của EU như nguyên tắc tự vệ
loại trừ điều kiện hưởng GSP, cơ chế kinh tế thị trường và nhóm có nền kinh tế
phi thị trường…
Luận văn tốt nghiệp
Về điều kiện vận tải (hay điều kiện gửi hàng): EU yêu cầu hàng hóa phải
được gửi thẳng từ nước được hưởng ưu đãi đến nước cho hưởng. Quy định này
nhằm đảm bảo hàng hóa không bị gia công tái chế thêm trong quá trình vận
chuyển. Điều kiện gửi hàng được thỏa mãn khi:
- Hàng hóa vận chuyển không qua lãnh thổ của một nước thứ ba nào
khác
- Nếu hàng hóa vận chuyển qua một nước thứ ba thì phải được đảm
bảo rằng: hàng hóa chịu sự kiểm soát của nước thứ ba đó và không qua bất cứ
quá trình gia công tái chế hay mua đi bán lại nào tại nước thứ ba đó.
Về điều kiện giấy chứng nhận xuất xứ: EU yêu cầu hàng hóa muốn được
hưởng GSP thì cần có giấy chứng nhận xuất xứ Form A.
Khi đã đạt đủ các tiêu chuẩn nêu trên thì hàng nhập khẩu vào EU sẽ được
hưởng ưu đãi theo chế độ GSP, nhưng không phải với loại sản phẩm nào cũng
được hưởng một mức thuế quan như nhau mà phụ thuộc vào tính cạnh tranh của
từng loại sản phẩm đó.
Mức thuế ưu đãi
Cụ thể, chế độ GSP hiện hành chia làm 4 loại sản phẩm với 4 mức thuế
ưu đãi khác nhau.
Thứ nhất là loại sản phẩm có độ nhạy cảm cao: Mức thuế ưu đãi bằng
85% so với thuế quan chung (CCT).
Thứ hai là loại sản phẩm nhạy cảm: Có mức thuế ưu đãi bằng 70% so
với thuế quan chung (CCT).
Thứ ba là loại sản phẩm bán nhạy cảm: Chịu mức thuế bằng 30% mức
thuế CCT.
Thứ tư là loại không nhạy cảm: Được miễn thuế hoàn toàn (0%).
Hơn thế nữa không phải mặt hàng nào nằm trong danh mục giảm thuế
này cũng nghiễm nhiên vào được thị trường EU vì theo điều 14 (điều khoản tự
vệ) của quy chế GSP thì một số sản phẩm được đưa ra vẫn có thể bị thay đổi
trong thời gian hưởng lợi khi mặt hàng đó “gây ra hoặc đe dọa gây ra khó
khăn cho các nhà sản xuất của EU”. EU thường xuyên điều chỉnh hệ thống
thuế quan chung (CCT) như một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động ngoại
thương, do đó các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi để đáp ứng những
yêu cầu cần thiết và được hưởng lợi. Hàng năm Ủy ban châu Âu sẽ đăng trên
Luận văn tốt nghiệp
công báo của Liên minh châu Âu về biểu thuế quan hưởng theo quy chế MNF
đối với tất cả danh mục hàng hóa nhập khẩu vào EU.
Bên cạnh chế độ thuế quan trên, EU còn áp dụng nhiều loại thuế khác
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
1.1.1.3. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
VAT được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa được bán ở EU. Nhìn
chung mức thuế VAT thấp đối với mặt hàng thiết yếu và mức thuế cao áp dụng
cho các mặt hàng xa xỉ. VAT được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên giá CIF.
Hiện nay, mức thuế VAT ở các nước khác nhau thì khác nhau.
Bảng 1.1: Mức thuế giá trị gia tăng của một số nước EU
Các nước thuộc EU Mức thông thường (%) Mức thuế giảm (%)
Áo 20 10 và 12
Bỉ 21 0, 1, 6 và 12
Đan Mạch 25
Phần Lan 22 8 và 17
Pháp 19,6 2,1 và 5,5
Đức 16 7
Hy Lạp 18 4 và 8
Aixơlen 21 0 và 12,5
Italy 20 4 và 10
Luxemburg 15 3,6 và 12
Hà Lan 19 6
Bồ Đào Nha 17 5 và 12
Thụy Điển 25 6 và 12
Anh 17,5 0 và 5
Nguồn: http://www.fistenet.gov.com
1.1.1.4. Thuế nông sản và hải sản:
Liên minh châu Âu tham gia vòng đàm phán Urugoay nhằm hủy bỏ mức
thuế nhập khẩu nông sản trước kia của mình và thay bằng các công cụ thuế được
chấp nhận rộng rãi hơn. Thuế nông sản gồm nhiều phần khác nhau, thuế theo mùa
và dựa trên giá thời điểm nhập khẩu.
1.1.2. Hệ thống phi thuế quan của EU
Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật là biện pháp phi thuế quan chính mà EU
áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào liên minh, đây là hệ
Luận văn tốt nghiệp
thống bảo hộ bằng rào cản kỹ thuật hiệu quả nhất trên thế giới hiện nay và hoàn
toàn phù hợp với xu thế chung của thương mại thế giới. Hệ thống rào cản kỹ
thuật được cụ thế hóa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
1.1.2.1. Quy định của EU về vệ sinh an toàn thực phẩm
a. Quy định của EU về kiểm tra chứng nhận
Quyết định 95/328/EC ngày 25/7/1995 quy định về cấp giấy chứng nhận
vệ sinh cho các sản phẩm thủy sản từ các nước thứ Ba mà chưa chịu bởi một
quyết định riêng biệt nào. Quyết định nêu rõ các sản phẩm thủy sản ký gửi đưa
vào các lãnh thổ được xác định trong phụ lục 1 của Chỉ thị 90/675/EEC sẽ phải
được chứng minh kiểm tra bởi cơ quan kiểm tra của nước thứ Ba, và cùng với
chứng nhận vệ sinh gốc chứng thực rằng điều kiện vệ sinh khi mua bán, sản xuất,
chế biến, đóng gói và các giấy tờ chứng minh của sản phẩm là ít tương đương với
những điều đã nêu ra trong Chỉ thị 91/493/EEC.
Quyết định 96/333/EC về chứng nhận vệ sinh cho hải sản là nhuyễn thể
hai mảnh vỏ, động vật da gai, giáp xác và chân bụng từ các nước thứ Ba mà
không chịu bởi một Quyết định riêng biệt nào. Quyết định quy định điều kiện đặc
biệt cho việc nhập nhuyễn thể hai mảnh vỏ, loài da gai, giáp xác và chân bụng
biển cho các nước thứ Ba.
Chỉ thị 97/78/EC được đưa ra để tổ chức kiểm tra thú y các sản phẩm
nhập khẩu từ các nước thứ Ba, nhằm cung cấp một nguồn thực phẩm an toàn và
ổn định, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chỉ thị 97/78/EC về việc kiểm tra tại cửa
khẩu do các nước thành viên EU tiến hành. Các sản phẩm nhập khẩu từ nước thứ
Ba phải được cấp giấy chứng nhận trước khi đưa vào lãnh thổ EU.
Quy định kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thịt gia súc, gia cầm
và thủy sản
Chỉ thị 91/493/EEC ngày 22-7-1991 đề ra các điều kiện vệ sinh đối với
việc sản xuất và đưa vào thị trường các sản phẩm thủy sản cho người tiêu dùng.
Chỉ thị 97/78/EC sửa đổi điều 11 của Chỉ thị 91/493/EEC.
Chỉ thị 92/48/EEC ngày 16-6-1992, ban hành các quy định vệ sinh tối
thiểu áp dụng cho các sản phẩm thủy sản đánh bắt được trên một số loại tàu theo
điều 3 (1)(a)(i) của Chỉ thị 91/493/EEC (các khoang chứa sản phẩm, nước đá làm
Luận văn tốt nghiệp
đông lạnh, v..v). Ba Chỉ thị nêu trên đều nhằm mục đích đảm bảo vệ sinh thực
phẩm thủy sản nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Chỉ thị 93/43/EEC ngày 14-6-1993 quy định về vệ sinh thực phẩm. Chỉ
thị này đề ra những luật lệ chung về vệ sinh thực phẩm và các thủ tục thẩm tra
việc chấp hành các luật lệ ấy. Việc chuẩn bị, chế biến, sản xuất, bao gói, bảo
quản, vận chuyển, phân phối, lưu giữ, bán buôn và bán lẻ cần phải được tiến hành
một cách vệ sinh. Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm cần phải xác định rõ
công đoạn nào trong các hoạt động của mình là cốt lõi để đảm bảo an toàn thực
phẩm và đảm bảo rằng các biện pháp an toàn được xác định, được thực hiện,
được quản lý và giám sát trên cơ sở các nguyên tắc sau đây, được áp dụng để xây
dựng Hệ thống HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm kiểm
soát tới hạn trong quá trình chế biến thực phẩm).
Quy định các chất lây nhiễm bao gồm đioxin và kim loại nặng,
thuốc trừ sâu trong nuôi trồng thủy sản
Chỉ thị 2001/22 ngày 8/3/2001 quy định phương pháp lấy mẫu và
phương pháp phân tích đối với mức kiểm soát chính thức, chì, Cadimi, thủy ngân
và 3-MCPD có trong thực phẩm.
Quyết định 2001/182/EC ngày 8/3/2001 bãi bỏ Quyết định 95/351/EEC
xác định các phương pháp phân tích, kế hoạch lấy mẫu và giới hạn tối đa cho
thủy ngân trong sản phẩm thủy sản.
Quy định 466/2001 ngày 8/3/2001 quy định giới hạn tối đa một số chất
gây ô nhiễm nhất định trong thực phẩm (bãi bỏ Chỉ thị 93/351/EEC).
Chỉ thị 2002/69/EC ngày 26/7/2002 quy định phương pháp lấy mẫu và
phương pháp phân tích kiểm soát chính thức đioxin và xác định đioxin như PCP’s
trong thực phẩm.
Chỉ thị 2002/70/EC ngày 26/7/2002 lập yêu cầu cho việc xác định mức
độ đioxin và giống đioxin như PCBs trong thức ăn chăn nuôi.
Quy định của Hội đồng (EEC) 315/93 ngày 8/2/1993 đề ra các quy định
về các chất ô nhiễm trong thực phẩm với điều kiện là:
+ Thực phẩm chứa chất ô nhiễm với số lượng không thể chấp nhận xét
theo quan điểm y tế cộng đồng và đặc biệt ở mức độc hại không đưa ra thị
trường tiêu thụ được.
+ Sẽ giữ ở mức ô nhiễm thấp có thể đạt được bằng các biện pháp sau đó
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với một số chất ô nhiễm nên thiết lập các mức tối đa nhằm bảo vệ
sức khỏe cộng đồng
Hiện tại EU cũng chưa có giới hạn cụ thể nào thiết lập ở cấp Cộng đồng
đối với điôxin hoặc PCBs trong thực phẩm và chỉ áp dụng yêu cầu chung.
Ủy ban yêu cầu Ủy ban Khoa học Thực phẩm (SCF) và Ủy ban Khoa
học Dinh dưỡng Động vật (SCAN) đánh giá những rủi ro cho sức khỏe cộng
đồng xuất phát từ sự có mặt của điôxin trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi,
bao gồm cả đánh giá lượng dung nạp điôxin và PCBs trong chế độ ăn của người
dân EU, xác định yếu tố đóng góp chính.
Mục đích chung của chính sách EU về điôxin là làm giảm mức nhiễm
điôxin và PCBs trong môi trường, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhằm đạt
được mức bảo vệ sức khỏe cộng đồng cao. Mục đích này sẽ đạt được thông qua
thực hiện các yêu cầu trong tất cả các giai đoạn của chuỗi thực phẩm và thức ăn
như sau:
+ Giảm mức ô nhiễm môi trường
+ Giảm mức ô nhiễm của thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả thức ăn cho
thủy sản
+ Giảm mức ô nhiễm của thực phẩm
Ủy ban đã đề xuất cho các nước thành viên các biện pháp lập pháp sau
đây liên quan đến thức ăn chăn nuôi:
+ Thiết lập các mức tối đa nghiêm ngặt nhưng khả thi
+ Thiết lập các mức thực tế tác dụng như công cụ cảnh báo sớm về mức
điôxin cao
+ Thiết lập các mục tiêu để thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nằm trong
giới hạn khuyến cáo của các Ủy ban khoa học.
b. Quy định của EU về dư lượng
EU đã ban hành các chỉ thị quy định việc cấm sử dụng cũng như hạn chế
sử dụng các chất độc hại, gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. EU đưa ra danh
mục các chất cấm sử dụng và quy định hàm lượng tối đa các chất độc đó trong
sản phẩm tiêu thụ tại thị trường EU. Quy định của EU được liên tục cập nhật và
sửa đổi theo hướng bổ sung thêm các chất cấm mới và hạn chế tới mức 0% các
chất độc hại được quy định về hàm lượng trước đó. Một số chỉ thị sau của EU
quy định về dư lượng các chất độc có trong thủy hải sản như sau:
Luận văn tốt nghiệp
EU đã ban hành Chỉ thị 96/22/EC ngày 29-4-1996 quy định về việc cấm
sử dụng một số chất có tính kích thích tuyến giáp và kích thích hoóc môn và các
chất nhóm beta-agonist trong nuôi trồng thủy sản. Chỉ thị này thay thế các Chỉ
thị 81/602/EEC, 88/146/EEC và 88/219/EEC. Theo Chỉ thị 96/22/EC, Việt Nam
phải chịu trách nhiệm kiểm tra và ngăn cấm việc sử dụng các chất kích thích
tăng trưởng trong nuôi trồng. Chỉ thị 96/23/EC ngày 29-4-1996 quy định về các
biện pháp giám sát một số hóa chất và dư lượng của chúng trong động vật sống
và các sản phẩm động vật. Chỉ thị này thay thế cho các Chỉ thị 85/358/EEC,
Chỉ thị 86/469/EEC và các Quyết định 89/187/EEC, 91/664/EEC. Theo Chỉ thị
96/23/EEC, Việt Nam phải tuân thủ các biện pháp giám sát một số hoạt chất và
dư lượng của chúng trong nuôi trồng thủy sản thì mới có thể xuất khẩu sang thị
trường EU.
Các chỉ tiêu và mức giới hạn cho phép đối với sản phẩm thủy sản xuất
khẩu sang thị trường EU được chia thành hai loại: Chỉ tiêu hóa học và chỉ tiêu
sinh học, trong các chỉ tiêu này lại được chia thành các chỉ tiêu cụ thể. Đối với
chỉ tiêu hóa học, bao gồm các chỉ tiêu sau: kháng sinh cấm, kháng sinh hạn chế
sử dụng, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng, chất diệt ký sinh trùng, độc
tố nấm, kim loại nặng, độc tố sinh học biến, các chất phụ gia. Chỉ tiêu sinh học
bao gồm: ký sinh trùng, coliform phân, E.coli, Salmonella spp, Listeria
Monocytogenes... quy định về mức giới hạn tối đa cho phép đối với các chỉ tiêu
trên được cho dưới bảng sau.
Bảng 1.2. Chỉ tiêu và mức giới hạn tối đa cho phép đối với
sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào thị trường EU
Tên chỉ tiêu Sản phẩm Mức giới hạn Căn cứ pháp lý
Kháng sinh cấm và
hạn chế sử dụng
Sản phẩm thủy sản
nuôi, động vật
thủy sản
Tùy từng loại
Qui định (EC)
Số 2377/90, Quy
định 2004/25/EC,
Thuốc trừ sâu Động vật thủy sản Tùy từng loại 86/363/EEC
Các chất kích thích
sinh trưởng
Động vật thủy sản Không cho phép 96/23/EC
Trichlofon Động vật thủy sản Không cho phép 96/23/EC
Độc tố nấm
(Aflatoxin)
4 μg/kg
Quyết định
(EC) 466/2001
Kim loại nặng (Pb) Các loại thủy sản 0,2 – 0,4 mg/kg Qui định (EC)
Luận văn tốt nghiệp
Trọng lượng ướt Số 78/2005
Kim loại nặng (Cd) Các loại thủy sản
0,05 – 0,1 mg/kg
Trọng lượng ướt
Qui định (EC)
78/2005
Kim loại nặng (Hg) Các loại thủy sản
0,1 – 0,5 mg/kg
Trọng lượng ướt
Qui định
95/149/EC
Ký sinh trùng Các loại thủy sản Không cho phép Chỉ thị 91/493/EC
Nguồn: Nafiqaved, cập nhật ngày 25/3/2006
c. Quy định của EU về nhuyễn thể
Chỉ thị của Hội đồng số 91/492/EEC ngày 15/7/1991 về những điều
kiện vệ sinh trong việc sản xuất và đưa vào thị trường nhuyễn thể hai mảnh vỏ
sống.
Quy định số 853/2004/EC của Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày
29/4/2004 quy định các điều khoản vệ sinh riêng đối với thực phẩm có nguồn gốc
động vật. Quy định này bao gồm các quy định mới áp dụng cho việc nhập khẩu
các sản phẩm động vật từ các nước thứ Ba. Quy định này sẽ thay thế cho Chỉ thị
91/492/EEC về việc nhập khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ và thay thế cho Chỉ thị
91/493/EEC về nhập khẩu các sản phẩm thủy sản. Quy định được áp dụng vào
1/1/2006.
Chỉ thị 91/492/EEC ngày 15-7-1991 quy định những điều kiện vệ sinh
trong việc sản xuất và đưa vào thị trường nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống.
Theo hai Chỉ thị này, Việt Nam phải chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện
vệ sinh của hàng thủy sản trước khi xuất sang EU. Kiểm tra thú y và giám sát
điều kiện sản xuất gồm hai bước: (1) Giám sát chung: tiến hành ở tất cả các khâu
từ đánh bắt, sản xuất, vận chuyển; (2) Kiểm tra đặc biệt: tiến hành kiểm tra cảm
quan, kiểm tra ký sinh trùng, kiểm tra hóa học và phân tích vi sinh.
Điều 9, Chương III “Nhập khẩu từ nước thứ Ba” thuộc Chỉ thị
91/492/EEC: Điều kiện vệ sinh thực tế trong quá trình sản xuất và đưa nhuyễn
thể hai mảnh vỏ sống vào thị trường, đặc biệt việc giám sát các khu vực sản xuất
về mặt nhiễm vi sinh và gây ô nhiễm môi trường và về sự tồn tại của các độc tố
sinh học biển.
d. Quy định của EU về bao gói, ghi nhãn sản phẩm
Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
EU ban hành Chỉ thị 94/62/EEC về đóng gói và phế thải bao bì. Chỉ thị
quy định hàm lượng kim loại nặng tối đa trong bao bì và đưa những yêu cầu đối
với quá trình sản xuất và thành phần của bao bì. Chỉ thị này được chuyển thành
luật quốc gia của các nước thành viên EU.
Luận văn tốt nghiệp
Phế thải bao bì là các loại bao bì hay vật liệu làm bao bì được bỏ ra sau
khi kết thúc quá trình vận chuyển, chuyên chở, phân phối hay tiêu dùng. Chẳng
hạn như container thải ra sau khi kết thúc quá trình vận chuyển hàng hóa, túi ni
lông các loại sau khi dùng sản phẩm.
Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
+ Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn
đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm có
bao bì đối với người tiêu dùng.
+ Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép
tái sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế mức tối thiểu tác động đối
với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
+ Bao bì phải được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt
của nguyên liệu và chất độc hại do sự phát xạ, tàn tro khi đốt cháy hay chôn bao
bì, chất cặn bã.
Yêu cầu đối với bao bì có thể tái sử dụng
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu đối với quá trình sản xuất và thành phần
của bao bì trên còn phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
+ Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại
một số lần nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình
thường.
+ Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người
lao động.
+ Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được
tái sử dụng trong thời gian dài và thành phế thải.
Yêu cầu đối với việc thu hồi và tái chế bao bì
+ Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất
theo cách để nó có thể chiếm một tỷ lệ phần trăm khối lượng vật liệu được dùng
vào việc sản xuất thành những sản phẩm có thể bán được, chỉ cốt sao phù hợp với
các tiêu chuẩn hiện hành của châu Âu. Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau,
phụ thuộc vào loại vật liệu làm bao bì.
+ Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng, phải thu được tối thiểu
lượng calo cho phép.
Luận văn tốt nghiệp
+ Nói chung là phải tái chế đạt 50 – 60% rác bao bì tính bằng số nguyên
liệu tái chế hay đốt để thu lại năng lượng.
+ Loại bao bì không thể tái sử dụng, phải đem đốt thì phải đảm bảo là
không ảnh hưởng tới môi trường bởi các khí độc hại thải ra.
Chỉ thị 94/62/EEC quy định về bao bì và phế thải bao bì, hiện đã được
chuyển vào luật quốc gia của các nước thành viên EU. Tuy nhiên, việc hình
thành Chỉ thị trên thực tế có thể dưới những hình thức khác nhau. Những
chương trình khác nhau đang được thực hiện ở các nước thành viên EU, có thể
có sự khác biệt giữa các thỏa thuận tự nguyện và luật pháp. Hiện nay chương
trình phế thải bao bì được thực hiện có hiệu quả nhất ở châu Âu là “ Green Dot”
của Đức.
Ký hiệu xanh (Green Dot): Tại Đức, các ngành thương mại và công
nghiệp buộc phải thu hồi các nguyên liệu bao bì để tái sử dụng hoặc tái chế. Quy
định này cũng có hiệu lực đối với hàng nhập khẩu. Biểu tượng thể hiện cho
người tiêu dùng thấy rằng các bao bì bán ra có thể sử dụng lại hoặc tái chế và
việc vứt bỏ hoặc tái chế các bao bì dùng cho vận chuyển được tài trợ bởi các bên
liên quan. Green Dot không thể được in trên bao bì một cách tùy tiện. Để được in
ký hiệu xanh trên bao bì, doanh nghiệp liên quan phải chi một khoản tiền lệ phí
và việc này được thể hiện trong hợp đồng. Green Dot cũng được sử dụng ở Pháp
và Bỉ.
Luật về bao bì và phế thải ở mỗi nước đều khác nhau. Hệ thống ký hiệu
xanh được áp dụng ở Bỉ, Đức và Pháp, Green Dot được in trên bao bì sản phẩm
chứng nhận rằng nhà sản xuất, nhà nhập khẩu sản phẩm đó có tham gia vào hệ
thống quản lý bao bì phế thải.
Để bảo vệ môi trường, EU có rất nhiều biện pháp hạn chế tối đa ô nhiễm
môi trường từ sinh hoạt hàng ngày, quy định về bao bì và phế thải bao bì là một
trong những biện pháp hữu hiệu được áp dụng phổ biến trong những năm gần
đây. Chính vì vậy muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản sang EU, các doanh
nghiệp Việt Nam phải tuân thủ quy định về bao bì và phế thải bao bì của EU.
Việc tuân thủ quy định này không chỉ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường EU mà còn góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ở Việt Nam từ
rác thải sinh hoạt.
Luận văn tốt nghiệp