Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của công ty niêm yết
PREMIUM
Số trang
164
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1839

Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của công ty niêm yết

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O

Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n



Vò ThÞ Thôc Oanh

C¸C NH¢N Tè T¸C §éng ®Õn hµnh vi

gian lËn b¸o c¸o tµi chÝnh cña

c¸c c«ng ty niªm yÕt

Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH - Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH -NG¢N HµNG NG¢N HµNG NG¢N HµNG

M· sè: 62340201 M· sè: 62340201 · sè: 62340201

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:

1. PGS.TS. Cao ThÞ ý Nhi

2. TS. NguyÔn ThÞ Thanh H−¬ng

Hµ Néi - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Vũ Thị Thục Oanh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ........... 3

1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 8

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 9

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 9

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 10

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10

1.5. Các đóng góp mới của luận án ...................................................................... 10

1.6. Khung nghiên cứu của luận án ..................................................................... 11

1.7. Kết cấu của Luận án ...................................................................................... 12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAN LẬN BCTC CỦA CTNY

VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ....................................................................... 14

2.1. Khái quát về hành vi gian lận BCTC của CTNY ......................................... 14

2.1.1. Khái niệm gian lận và hành vi gian lận BCTC ........................................... 14

2.1.2. Các hình thức gian lận BCTC .................................................................... 16

2.1.3. Động cơ thực hiện hành vi gian lận BCTC ................................................ 20

2.1.4. Tác hại của hành vi gian lận BCTC ........................................................... 22

2.1.5. Một số vấn đề chung về TTCK và CTNY trên TTCK tác động tới BCTC . 23

2.1.6. Thực trạng gian lận BCTC của các các CTNY trên TTCK Việt Nam ........ 27

2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi gian lận BCTC của CTNY 29

2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................... 29

2.2.2. Lý thuyết đại diện...................................................................................... 32

2.2.3. Lý thuyết bàn cân gian lận dựa trên các dấu hiệu báo động đỏ................... 34

2.2.4. Lý thuyết về tam giác gian lận ................................................................... 36

2.3. Các nhân tố tác động tới hành vi gian lận BCTC của các CTNY. .............. 39

2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc động cơ/ áp lực ......................................................... 39

2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về cơ hội ................................................................... 42

2.3.3. Nhóm nhân tố về thái độ ........................................................................... 48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 51

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 52

3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 52

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................................... 52

3.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 53

3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................... 59

3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 59

3.2.2. Thiết kế câu hỏi khảo sát ........................................................................... 63

3.2.3. Thông tin về đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu .............. 64

3.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 68

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 69

4.1. Kết quả thông tin nhân khẩu học của đối tượng khảo sát ........................... 69

4.2. Kết quả nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK

Việt Nam ............................................................................................................... 69

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................. 69

4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo ......................................................... 74

4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của

các CTNY trên TTCK Việt Nam ........................................................................... 75

4.3.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................. 75

4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ....... 77

4.3.3. Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA.................................................. 85

4.3.4. Kết quả phân tích tương quan .................................................................... 88

4.3.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................................. 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 93

CHƯƠNG 5 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ94

5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian

lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam .............................................. 94

5.1.1. Nhóm nhân tố về Động cơ/áp lực .............................................................. 94

5.1.2. Nhóm nhân tố về Thái độ .......................................................................... 95

5.1.3. Nhóm nhân tố về Cơ hội............................................................................ 96

5.2. Các khuyến nghị ............................................................................................ 98

5.2.1. Khuyến nghị đối với các CTNY ................................................................ 99

5.2.2. Khuyến nghị đối với các CTKT và KTV độc lập ..................................... 103

5.2.3. Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư ........................................................ 106

5.2.4. Khuyến nghị đối với Hội KTV hành nghề Việt Nam, Bộ Tài chính và Ủy

ban chứng khoán Nhà nước ............................................................................... 107

5.3. Một số hạn chế và gợi ý nghiên cứu trong tương lai của đề tài ................. 112

5.3.1. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................. 112

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................... 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 129

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NỘI DUNG

1 BCTC BCTC

2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán

3 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5 BGĐ Ban giám đốc

6 BQT Ban quản trị

7 CCDV Cung cấp dịch vụ

8 CTNY CTNY

9 CTKT Công ty kiểm toán

10 DTBH Doanh thu bán hàng

11 GVHB Giá vốn hàng bán

12 HĐQT Hội đồng quản trị

13 HTK Hàng tồn kho

14 KSNB Kiểm soát nội bộ

15 KPT Khoản phải trả

16 KTV KTV

17 KTVNB KTV nội bộ

18 KTVĐL KTV độc lập

19 LN Lớn nhất

20 NNHĐ Ngành nghề hoạt động

21 NN Nhỏ nhất

22 TB Trung bình

23 TTCK TTCK

24 TSCĐ Tài sản cố định

25 TMBCTC Thuyết minh BCTC

26 VCSH Vốn chủ sở hữu

27 UBCK Uỷ ban chứng khoán

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Phân biệt sai sót và gian lận BCTC ............................................................ 15

Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận

BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 54

Bảng 3.2: Tổng hợp các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY

trên TTCK Việt Nam ................................................................................ 58

Bảng 3.3: Tổng hợp các tiêu chí đo lường các nhân tố tác động đến hành vi gian lận

BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 60

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các hình thức thực hiện hành vi gian lận BCTC

của các CTNY trên TTCK Việt Nam ..................................................... 69

Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả về các khoản mục thường sử dụng để thực hiện

hành vi gian lận trong BCĐKT ............................................................... 70

Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả hình thức gian lận đối với khoản mục trong

bảng cân đối kế toán ................................................................................ 71

Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các khoản mục thường sử dụng để thực hiện

hành vi gian lận trong BCKQHĐKD ...................................................... 71

Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả về hình thức gian lận đối với khoản mục trong

BCKQHĐKD ........................................................................................... 73

Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả các cách thức gian lận trong BCLCTT ............ 73

Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả về các cách thức gian lận trong TMBCTC ...... 74

Bảng 4.8. Kết quả thống kê mô tả tiêu chí mức độ gian lận BCTC của các CTNY 74

Bảng 4.9: Lượng hóa các tiêu chuẩn của các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian

lận BCTC của các CTNY. ......................................................................... 75

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự ổn định tài chính ......... 77

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố áp lực từ bên thứ ba ......... 78

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố mục tiêu tài chính ............ 78

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố đặc điểm BCTC và ngành

nghề hoạt động của CTNY ........................................................................ 79

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chất lượng hệ thống KSNB ... 79

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố quy mô CTNY ................. 80

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố đặc tính của HĐQT .......... 80

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố môi trường pháp lý .......... 81

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố môi trường KTVM .......... 82

Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kiểm toán độc lập ............ 82

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kiểm soát của Nhà nước đối

với hành vi gian lận BCTC ....................................................................... 82

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp của BGĐ ....................................................................................... 83

Bảng 4.22: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của BGĐ .................................................................................. 83

Bảng 4.23: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Nhận thức, hiểu biết về

pháp luật của BGĐ .................................................................................... 84

Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Thái độ, tính chuyên nghiệp

của BGĐ ................................................................................................... 84

Bảng 4.25: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố động cơ/áp lực ...................... 85

Bảng 4.26: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố về cơ hội ............................... 86

Bảng 4.27: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố về thái độ .............................. 87

Bảng 4.28. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ......................................... 88

Bảng 4.29. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Model Summary) .................. 90

Bảng 4.30. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (phương sai - ANOVA) ............ 90

Bảng 4.31. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận

BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 91

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án .............................................................. 12

Sơ đồ 2.1: Mô hình bàn cân gian lận .......................................................................... 34

Sơ đồ 2.2: Mô hình tam giác gian lận ......................................................................... 36

Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 59

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 2.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BCTC ............................................................ 129

PHỤ LỤC 2.2: TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ

HÀNH VI GIAN LẬN BCTC ................................................................................. 132

PHỤ LỤC 3.1. DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN .... 133

PHỤ LỤC 3.2. PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BCTC CTNY TRÊN TTCK VIỆT NAM ....... 134

PHỤ LỤC 3.3. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG

CÁC NHÂN TỐ ...................................................................................................... 139

PHỤ LỤC 3.4. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN

TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC

CTNY TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................... 141

PHỤ LỤC 3.5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

HÀNH VI GIAN LẬN BCTC TẠI MỘT SỐ CÁC CÔNG TY ĐIỂN HÌNH .... 147

PHỤ LỤC 4.1: THÔNG TIN VỀ NHÂN KHẨU HỌC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT 153

PHỤ LỤC 4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ........................... 154

PHỤ LỤC 4.3: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐA CỘNG TUYẾN ................................... 155

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

BCTC (BCTC) sẽ cho biết kết quả hoạt động của CTNY (CTNY) qua

những tổng hợp về tình hình tài chính. Độ tin cậy và chất lượng thông tin tài chính trên

BCTC là nhân tố tác động trực tiếp đến quyết sách của nhà đầu tư. Do vậy, nếu hành

vi gian lận BCTC xảy ra vì lợi ích cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp, thì sẽ dẫn

đến sai lầm trong việc ra quyết định khiến cho các nhà đầu tư phải chịu những tổn thất

nặng nề kinh tế.

Thời gian gần đây, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho các

công ty rơi vào tình trạng tài chính cạn kiệt, kéo theo sự gia tăng không ngừng số

lượng doanh nghiệp bị phá sản và trở thành động cơ cho các hành vi gian lận BCTC

ngày càng tăng. Trong số đó phải kể đến các công ty: Enron, Lucent, Worldcom,

Xerox, Waste Management, Rite Aid, Global Crossing, Adelphia, Qwest, Deutsche

Bank, Toshiba... được cho rằng đã có hành vi gian lận BCTC. Theo kết quả cuộc điều

tra của Hiệp hội của các nhà điều tra gian lận (ACFE, 2014), tổn thất của gian lận hàng

năm ước tính trên toàn thế giới khoảng hơn 3.700 tỷ USD. Không chỉ thế, theo báo

cáo của World Bank (2013), ngân hàng hàng đầu thế giới Deutsche Bank vào tháng

4/2013 đã tiết lộ con số tài sản bị che dấu từ năm 2008 đến nay trị giá 395,5 tỷ Euro

(tương đương 19% tổng tài sản trị giá 2.003 tỷ Euro của Ngân hàng này). Vào

tháng 07/2015, sự kiện Toshiba – một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất tại

Nhật Bản đã thổi phồng lợi nhuận lên đến 1,2 tỷ USD. Những số liệu minh chứng

này đã dẫn đến suy nghĩ sai lệch của các nhà đầu tư về rủi ro trong bảng cân đối đã

được kiểm toán là ít hơn so với thực tế. Tại Việt Nam, những trường hợp

minh chứng điển hình cho hành vi gian lận BCTC có thể kể đến như: Công ty Cổ

phần Bông Bạch Tuyết (BBT), Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông (DVD), Công ty

Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF), Tổng công ty Cổ phần Xuất

nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG)… Cụ thể, TTF mới đây công bố BCTC

quý II/2016 với khoản lỗ gộp tới 807 tỷ đồng và lỗ ròng 1.073 tỷ đồng. Nguyên

nhân đến từ việc kiểm kê phát hiện thiếu tới gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho và trích

dự phòng khoản phải thu khó đòi. Hay việc công ty cổ phần thép Việt Ý năm 2011

phải cộng thêm 111 tỷ đồng dự phòng khiến lợi nhuận sau kiểm toán rơi từ 110 tỷ

xuống 27,2 tỷ đồng (HOSE, 2012). Những con số trên càng làm tăng thêm sự lo

ngại nhiều hơn về hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK ngay cả khi

2

các BCTC đã được kiểm toán cũng trở nên không đáng tin cậy. Điều đó đã đặt ra

nhu cầu bức thiết phải tăng cường quản lý và kiểm soát tốt hành vi gian lận BCTC

của các CTNY trên TTCK Việt Nam.

Đã có nhiều nghiên cứu về gian lận BCTC được thực hiện ở thế giới tập

trung nhiều nhất tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Úc là nơi

mà các đối tượng sử dụng BCTC đã nhận thức tốt được vai trò của tính trung thực

đối với thông tin trên BCTC. Các nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ có thể thống kê

được những thiệt hại do hành vi gian lận trên BCTC gây ra trực tiếp về mặt kinh tế

mà không thể đo lường được hết những thiệt hại vô hình không được biểu hiện

bằng con số cụ thể như niềm tin và việc tác động xấu đến TTCK, bởi không phải tất

cả những gian lận trên BCTC đều bị phát hiện. Theo ACFE (2014), chỉ có khoảng

3% trong tổng số các cuộc gian lận tài chính bị phát hiện tại các tập đoàn kinh tế

trên thế giới 2014. Mặt khác, các kết quả kiểm toán chỉ có thể cho biết có xảy ra

hiện tượng gian lận BCTC hay không nhưng lại không chỉ ra được nguyên nhân

dẫn đến hành vi gian lận BCTC. Vì thế, việc nghiên cứu các nhân tố tác động

đến hành vi gian lận BCTC sẽ làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý trong việc

nâng cao hiệu quả quản trị công ty, đồng thời giúp các nhà hoạch định chính

sách ban hành các chính sách kiểm soát hành vi gian lận BCTC phù hợp nhằm

ngăn chặn hành vi gian lận BCTC của CTNY một cách hiệu quả nhất, góp phần

nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Tại Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả

thì tính đến thời điểm này những nghiên cứu thực chứng liên quan tới việc tìm

kiếm, xác định các nhân tố tác động tới hành vi gian lận BCTC của các CTNY còn

hạn chế mặc dù vấn đề này đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà quản

lý doanh nghiệp, người sử dụng BCTC, các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý.

Trong đó, chủ yếu chỉ có những nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng riêng lẻ của một

vài nhân tố nên kết quả nghiên cứu chưa có tính thuyết phục cao (Trần Thị Giang

Tân, 2014 và Lê Nguyễn Thế Cường, 2013). Thêm vào đó, TTCK Việt Nam đang

trong quá trình phát triển, có nhiều biến động và chưa phải là một thị trường hoàn

chỉnh, những hạn chế của bản thân hệ thống kế toán Việt Nam và các đặc điểm

riêng về BCTC, về ngành nghề hoạt động của CTNY cũng gây nên lo ngại về sự

xuất hiện của hành vi gian lận BCTC. Vì vậy, việc luận án lựa chọn bối cảnh đặc

thù của TTCK tại Việt Nam để nghiên cứu về các nhân tố có thể tác động tới hành

vi gian lận BCTC là cần thiết.

Với những lý do đã nêu trên, dựa trên các khía cạnh chính: nhận thức về thực

trạng đáng lo ngại cũng như tác hại của hành vi gian lận BCTC đối với nền kinh tế và

3

những nghiên cứu về chủ đề này còn hạn chế tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu: “Các

nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY” được tác giả lựa chọn

thực sự mang tính cấp thiết, góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được đông đảo các đối

tượng quan tâm; có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

1.2. Tổng quan nghiên cứu

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

Nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC tính đến nay chủ yếu là do các nhà

nghiên cứu nước ngoài thực hiện trong nhiều giai đoạn khác nhau của hệ thống

chuẩn mực kiểm toán quốc tế SAS (số 16, số 53, số 82, số 99) và ISA số 240, Các

nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC nói chung hay những nghiên cứu về các nhân

tố tác động đến hành vi gian lận BCTC nói riêng thường được tiến hành rộng rãi tại

các nước phát triển như Pháp (Fathi, 2013); Anh (Marinakis, 2011), Mỹ (Li, 2010)

hay Canada (Othman and Zeghal, 2006). Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu cũng

được tiến hành tại các thị trường mới nổi và tại các nước đang phát triển như Iran,

Tusiana, Malaysia (Rahman & Ali, 2006; Sahlan, 2011; Nassirzaeh và cộng sự

2012; Charfeddine và cộng sự, 2013). Một điểm khác biệt rất dễ nhận thấy đó là có

những nghiên cứu được tiến hành với một tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng trong khi

một số nghiên cứu khác lại chỉ đi tìm hiểu sâu một nhân tố cụ thể.

Liên quan đến việc dự báo hành vi gian lận BCTC, các nghiên cứu trước đây

đã sử dụng thước đo là các chỉ tiêu tài chính . Các tiêu chí đại diện cho các nhân tố

này gồm có tỉ lệ lãi gộp, tốc độ tăng trưởng của tài sản (Beasley, 1996; Beneish,

1999; Skousen and Wright, 2006; Summers & Sweeney, 1998). Chênh lệch giữa lợi

nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, tỉ lệ doanh thu trên nợ phải thu, tỉ lệ

doanh thu trên tổng tài sản và tỉ trọng doanh thu trên tổng tài sản (Persons, 1995;

Skousen and Wright, 2006). Tỷ lệ lãi gộp (lợi nhuận gộp trên doanh thu) hoặc giá

vốn hàng bán trên doanh thu là tỷ số được rất nhiều nghiên cứu cho rằng hữu hiệu

như Kinney (1987), Beneish (1999), Coglitore và cộng sự (1988). Đặc biệt,

Blocher và cộng sự (1988) cho rằng đây là tỷ số tốt nhất để phát hiện gian lận trong

BCTC. Các tỷ số sinh lời còn lại được đề nghị là tỷ số lợi nhuận thuần trên tài sản

và lợi nhuận trên tài sản (Kneutzfeldt và cộng sự, 1986 và Person, 1995). Số vòng

quay hàng tồn kho (giá vốn hàng bán trên hàng tồn kho) và số vòng quay nợ phải

thu (doanh thu trên nợ phải thu) là tỷ số được đánh giá cao trong các nghiên cứu

của Kinney (1987), Blocher và cộng sự (1988), Coglitore và cộng sự (1988),

Beneish (1999). Person (1995) thử nghiệm và tìm thấy số vòng quay tổng tài sản

(doanh thu trên tài sản) là một tỷ số hữu ích trong nhận dạng các BCTC có gian lận.

4

Vốn lưu chuyển thuần trên tài sản (vốn lưu chuyển thuần là hiệu số giữa tài sản

ngắn hạn và nợ ngắn hạn) được đề xuất bởi Person (1995), Kneutzfeldt và cộng sự

(1986), Beneish (1999), Kaminski (2004). Tỷ số nợ (Nợ phải trả trên tài sản) là tỷ

số về đòn cân nợ được Person (1995), Beneish (1999), Christies (1990), Kaminski

(2004) xem là có khả năng phát hiện sai lệch. Một số nghiên cứu quan tâm đến cơ

cấu tài sản (nợ phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, tài sản ngắn hạn … trên tổng

tài sản) như Person (1995), Feroz và cộng sự (1991), St Pierre và cộng sự (1984)…

Tỷ số tăng trưởng của doanh thu (doanh thu năm nay trên doanh thu năm trước) và

tổng các khoản dồn tích trên tài sản được Beneish (1999) đề xuất. Nhìn chung, khá

nhiều các tỷ số được xem là có khả năng phát hiện sai lệch trên BCTC. Trong đó,

các tỷ số nổi bật là tỷ lệ lãi gộp, số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ

phải thu. Đây là các tỷ số chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các sai phạm có tính trọng

yếu về các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, giá vốn hàng bán, hàng tồn kho và nợ

phải thu nên khi có sự biến động bất thường của chúng có thể dự báo được hành vi

gian lận BCTC. Một số chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp sẽ phản ảnh tình hình của

doanh nghiệp, chủ yếu là những kết quả tài chính tiêu cực. Dấu hiệu này thường

được nhìn nhận như những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hành vi

gian lận BCTC.

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC được nghiên

cứu dựa chủ yếu trên lý thuyết bàn cân gian lận với các dấu hiệu báo động đỏ (Red

flags) được khởi xướng bởi Albercht & cộng sự (1980) và lý thuyết tam giác gian

lận (Fraud Triangle) Cressey (1953).

Theo trường phái lý thuyết tam giác gian lận, Graham and Bedard (2003) phản

ánh trong nghiên cứu nhận thức về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận

thường liên quan đến thái độ và cá tính của nhà quản lý là quan trọng hơn các yếu

tố khác. Moyes và cộng sự (2005) cho rằng các nhân tố dẫn đến động cơ gian lận liên

quan đến yếu tố thái độ (yếu tố tiền sử vi phạm pháp luật hoặc vi phạm luật chứng

khoán, những cáo buộc gian lận đối với thành viên hội đồng quản trị hoặc giám đốc

cao cấp) hiệu quả hơn so với các nhân tố về cơ hội và áp lực trong phát hiện gian

lận. Abdullatif (2013), cho rằng động cơ dẫn đến gian lận xuất phát từ thái độ của

nhà quản lý là nhân tố quan trọng hơn nhân tố về cơ hội và áp lực. Skousen and

Wright (2006) đã xác định được 5 yếu tố Động Cơ/Áp lực, và 2 yếu tố cơ hội có

mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với khả năng xảy ra gian lận trên BCTC với các

biến đại diện cho các yếu tố này bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nhanh của tài sản, sự

tăng lên của nhu cầu tiền mặt và nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài, việc nắm giữ

5

cố phiếu của cổ đông bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, và đặc điểm của Hội

đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập trong ủy ban kiểm toán. Tương tự, Lou

& Wang (2011) cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tam giác gian lận

và khả năng BCTC có gian lận. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hành vi gian lận

có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến (đại diện cho các yếu tố của tam

giác gian lận) như đòn bẩy tài chính, tỉ lệ doanh thu cho các bên liên quan, số lần

điều chỉnh BCTC, số lần thay đổi KTV, tỉ lệ cổ phiếu của Ban giám đốc và Hội

đồng quản trị bị cầm cố, sai sót trong dự báo của chuyên gia phân tích tài chính.

Các mô hình nghiên cứu của Skousen and Wright (2006) và Lou & Wang (2011)

đều có khả năng dự báo gian lận BCTC.

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến

đề tài (chi tiết Phụ lục 2.1), luận án nhận thấy có các nhóm nhân tố chính yếu bao

gồm: nhóm nhân tố về động cơ/áp lực; nhóm nhân tố về cơ hội và nhóm nhân tố về

thái độ là các nhân tố cốt lõi tác động đến hành vi gian lận BCTC và các dấu hiệu

báo động đỏ trong 3 nhóm nhân tố nội tại.

Nhìn chung, kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhóm nhân tố về thái

độ của nhà quản lý có tác động nhiều nhất tới hành vi gian lận BCTC bao gồm: tính

chính trực của BGĐ, BGĐ đã có hành vi vi phạm pháp luật trước đây về chứng

khoán hoặc pháp luật có liên quan; thái độ tính chuyên nghiệp của BGĐ: cố tình

hạn chế phạm vi kiểm toán, BGĐ độc quyền và khống chế KSNB của công ty, hạn

chế khả năng tiếp cận nhân viên và thông tin, như các công trình của: Albrecht and

Romney (1986), Heiman và cộng sự (1996), Bell and Carcello (2000), Apostolou

và cộng sự (2001), Gramling & Myres (2003), Graham & Bedard (2003), Moyes và

cộng sự (2005), Mock & Turner (2005) và Albullatif (2013).

Tiếp theo, nhóm thứ hai tác động tới hành vi gian lận BCTC là nhóm nhân tố

về động cơ/ áp lực: bao gồm sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ 3, áp lực đạt

được mục tiêu tài chính (doanh số, mục tiêu lợi nhuận,…) do phần lớn các khoản

thu nhập của BGĐ hoặc BQT phụ thuộc vào giá cổ phiếu, kết quả kinh doanh, là

kết quả từ các nghiên cứu của Albrecht & Romney (1986), Bell & Carcello

(2000),Gramling & Myres (2003), Moyes và cộng sự (2005), Mock & Turner

(2005), Smith và cộng sự (2005), Skousen and Wright (2006).

Cuối cùng là nhóm nhân tố nhóm nhân tố về cơ hội là nhóm nhân tố có mức

độ ít tác động nhất tới hành vi gian lận BCTC bao gồm chất lượng yếu kém của

KSNB, đặc điểm BCTC và ngành nghề hoạt động, đặc tính của HĐQT, kiểm toán

độc lập trong các nghiên cứu Bell & Carcello (2000), Gramling & Myres (2003),

6

Graham & Bedard (2003), Moyes và cộng sự (2005), Mock & Turner (2005),

Skousen and Wright (2006).

Tại Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến đề tài này cũng đã được bàn

luận đến nhưng chủ yếu là dưới góc độ kiểm toán BCTC, hành vi điều chỉnh lợi

nhuận mà trong đó các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC không phải là

đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính mà chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu,

do đó các nghiên cứu về nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC chưa được hệ

thống đầy đủ và cũng chưa lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này

đến hành vi gian lận báo cáo chính (Ngô Thị Thu Hà, 2007; Phạm Thị Bích Vân,

2012; Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014; Nguyễn Thị Hương Giang, 2013; Phan Thị

Thùy Dương, 2015). Các nghiên cứu này đều nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC

của các công ty hướng tới việc minh bạch của thông tin trên BCTC của các công ty,

giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở đưa ra quyết định cụ thể. Tuy nhiên, các

nghiên cứu này mới chỉ đi vào phân tích, đánh giá các thông tin trên BCTC mà

chưa chỉ ra được các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC và một số giải

pháp chưa được cụ thể hóa và chi tiết. Phần điều tra bảng hỏi mới chỉ dừng lại ở

việc thống kê mô tả, chưa có mô hình đo lường các nhân tố tác động đến hành vi

gian lận BCTC.

Bên cạnh đó, cũng có một số ít các nghiên cứu cũng chỉ ra được một số các

nhân tố thuộc nhóm các nhân tố áp lực, cơ hội và thái độ tác động đến hành vi

gian lận BCTC, gồm: sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ ba, mục tiêu tài

chính, áp lực từ nhà đầu tư và vốn chủ sở hữu…(Trần Thị Giang Tân, 2014 và Lê

Nguyễn Thế Cường, 2013). Các biến đại diện cho tam giác này còn hạn chế, chưa

đầy đủ các nhân tố đã được đề cập trong VSA 240 và các tác giả chủ yếu thực

hiện thông tin thứ cấp trên BCTC và báo cáo kiểm toán của các CTNY ở thành

phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác đã thực hiện nhưng chỉ dừng lại ở việc

phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến BCTC, về các nhân tố ảnh hưởng đến

BCTC nhưng chỉ ở mức độ công bố thông tin hoặc tập trung vào tính minh bạch

của thông tin tài chính. Nghiên cứu thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch

thông tin tài chính để thông qua đó xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng các

nhân tố đến sự minh bạch thông tin tài chính của CTNY trên TTCK Việt Nam (Lê

Thị Mỹ Hạnh, 2015). Bằng phương pháp thực nghiệm được sử dụng trên số lượng

mẫu thu thập là 178 CTNY trên TTCK tại TP HCM. Kết quả phân tích hồi quy cho

thấy các nhân tố: Đòn bẩy tài chính; Lợi nhuận; Kiểm toán; Sự kiêm nhiệm giữa

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!