Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
*********
TRẦN TRUNG HIẾU
BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 60380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, luận điểm trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nếu không thuộc ý tưởng hoặc
kết quả tổng hợp của chính bản thân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ nguyên tắc
UNIDROIT
Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về Hợp đồng thương mại
quốc tế 2004 (PICC)
Bộ nguyên tắc châu Âu
về hợp đồng
The Principles of European Contract Law - PECL I & II
(1999) - PECL III (2002)
BLDS 1995 Bộ luật dân sự số 44-L/CTN ngày 28 tháng 10 năm 1995
(Bộ luật dân sự 1995)
BLDS 2005 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005
(Bộ luật dân sự 2005)
Công ước Viên 1980 Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế ngày 11 tháng 04 năm 1980 (United Nations
Convention on Contracts for the International Sale of
Goods [Vienna, 1980] [CISG])
LTM 1997 Luật thương mại số 58/L-CTN ngày 10 tháng 5 năm 1997
(Luật thương mại 1997)
LTM 2005 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
2005 (Luật thương mại 2005)
Nxb Nhà xuất bản
PLHĐKT 1989 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 09 năm 1989
(Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989)
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI THEO LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM NĂM 2005 ........................................................................ 7
1.1. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo Luật
thƣơng mại Việt Nam năm 2005 .................................................................. 7
1.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo Luật
thƣơng mại Việt Nam năm 2005 .................................................................. 15
1.2.1. Hành vi vi phạm hợp đồng....................................................................... 15
1.2.2. Thiệt hại thực tế ....................................................................................... 18
1.2.3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại....... 27
1.3. Yếu tố lỗi trong bồi thƣờng thiệt hại theo Luật thƣơng mại Việt
Nam năm 2005 ............................................................................................... 29
1.4. Mối quan hệ giữa bồi thƣờng thiệt hại và các hình thức chế tài
khác theo Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005........................................ 32
1.4.1. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng ........................................................................................ 33
1.4.2. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm ............. 34
1.4.3. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và chế tài tạm ngừng thực
hiện hợp đồng ......................................................................................... 36
1.4.4. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và chế tài đình chỉ thực
hiện hợp đồng…...................................................................................... 39
1.4.5. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và chế tài hủy bỏ hợp
đồng……... .............................................................................................. 40
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................... 43
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM NĂM 2005 TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI..................... 44
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xác định hành vi vi
phạm hợp đồng ........................................................................................... 44
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xác định thiệt hại thực tế ....... 49
2.3. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xác định hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại ..................... 56
2.4. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật liên quan tới yếu tố lỗi ................ 59
2.5. Thực tiễn ết hợp chế tài bồi thƣờng thiệt hại với chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng ............................................................................ 62
2.6. Thực tiễn ết hợp chế tài bồi thƣờng thiệt hại với chế tài phạt vi
phạm ............................................................................................................. 65
2.7. Thực tiễn ết hợp chế tài bồi thƣờng thiệt hại với chế tài tạm
ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng ............................................................. 69
Kết luận và kiến nghị Chƣơng 2 ........................................................................ 76
KẾT LUẬN........................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật đã
thật sự đi vào đời sống, tạo nên hành lang pháp lý cho các quan hệ xã hội phát triển
không ngừng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống dân trí
ngày càng nâng cao, kinh doanh mua bán ngày càng đa dạng, chính vì thế mà các
quy phạm pháp luật cũng phải từng bước được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với
tình hình đổi mới của đất nước.
Việc giao lưu thương mại không chỉ là sự hợp tác giữa các đối tác trong nước
mà c n bao gồm mối quan hệ kinh doanh, thương mại với các thương nhân nước
ngoài. Sự đa dạng, phức tạp của các quan hệ thương mại đã kéo theo nhiều tranh
chấp phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Các nhà làm luật đã tiên liệu đến khả
năng phát sinh tranh chấp và phương thức x lý ch ng, tuy nhiên cũng ch nh t nh đa
dạng của các quan hệ kinh doanh, thương mại dẫn đến sự tồn tại một số bất cập trong
thực ti n giải quyết tranh chấp, trong đó có vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại là loại chế tài phổ biến trong hoạt động giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại. Loại chế tài này đã có rất nhiều học giả quan tâm,
nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi học giả lại phân tích theo mỗi khía cạnh pháp lý riêng.
Tác giả thấy rằng, bất kỳ thể nhân hay pháp nhân nào khi giao kết hợp đồng họ đều
chú trọng vào mục đ ch của hợp đồng và thường hay quên đi hậu quả pháp lý của
hợp đồng nếu có hành vi vi phạm. Đa số các vụ kiện tranh chấp, các bên trong hợp
đồng thường yêu cầu bồi thường thiệt hại. Theo báo cáo của Bộ Công thương về
nghiên cứu khả năng Việt Nam gia nhập Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước Viên 1980 - CISG) tháng 12/2012, các vụ
tranh chấp được khảo sát giai đoạn 2000 – 2010 liên quan đến chế tài bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng chiếm tỷ lệ 74/147 vụ, khoảng 50% .
Vậy cơ sở pháp lý nào để áp dụng hình thức chế tài này và thực ti n đã giải
quyết ra sao, đã tạo cho tác giả niềm đam mê nghiên cứu. Tác giả muốn đi sâu tìm
hiểu, phân t ch cơ sở lý luận và thực ti n áp dụng hình thức chế tài này, từ đó nêu ra
một số hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng, hướng đến việc hoàn thiện pháp luật
nói chung và hoàn thiện các hình thức chế tài trong hoạt động thương mại nói riêng ở
Việt Nam cho phù hợp với tình hình hội nhập và pháp luật quốc tế, nhất là trong giai
đoạn hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương Việt Nam gia nhập Công
ước Viên 1980. Đó là lý do mà tác giả quyết định chọn đề tài “Bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chế định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực kinh
doanh, thương mại đã được quy định tại nhiều văn bản pháp luật trong nước lẫn nước
ngoài. Ở Việt Nam, chế định này được thể hiện trước đây tại Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế 1989 (PLHĐKT 1989), rồi đến Luật thương mại 1997 (LTM 1997) và hiện
nay là Luật thương mại 2005 (LTM 2005). Sự s a đổi cơ bản của LTM 2005 về chế
định bồi thường thiệt hại như: căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
quan hệ giữa loại chế tài này với các loại chế tài khác, nghĩa vụ chứng minh, hạn chế
tổn thất của các bên trong hợp đồng… đã phần nào đưa Luật thương mại Việt Nam
phù hợp với tình hình mới. Bộ luật dân sự 2005 (BLDS 2005), Công ước Viên 1980
(CISG), Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 (PICC), Bộ nguyên tắc hợp đồng châu Âu
2002 (PECL) và pháp luật các nước đều có qui định về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng.
Vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói chung và do vi phạm hợp
đồng kinh doanh, thương mại nói riêng được nhiều luật sư, học giả và các nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu. Liên quan đến loại chế tài này, tác giả thấy có hai nhóm
tài liệu:
Nhóm tài liệu liên quan trực tiếp đến đề tài này có bài viết của tác giả Nguy n
Thị Hằng Nga đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5, năm 2006: “Về việc áp dụng
chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng trong hoạt động thương mại”; bài viết của tác giả Nguy n Thị Hồng Trinh
đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 22, năm 2009: “Chế tài bồi thường thiệt
hại trong thương mại quốc tế qua Luật thương mại Việt Nam, Công ước CISG và Bộ
nguyên tắc UNIDROIT”; Khóa luận c nhân luật của tác giả Đỗ Trần Hà Linh, năm
2009: “Chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại”; Khóa luận c
nhân luật của tác giả Đoàn Thị Thuận, năm 2011: “Chế tài bồi thường thiệt hại trong
hoạt động thương mại – Lý luận và thực tiễn”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả
Nguy n Ph Cường, năm 2009: “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong
kinh doanh - thương mại”…
Nhóm tài liệu liên quan tới một khía cạnh nào đó của đề tài, tác giả thấy có bài
viết của tác giả Phan Huy Hồng đăng trên Tạp ch Nhà nước và Pháp luật số 11, năm
2010: “Nguyên tắc lỗi trong pháp luật thương mại Việt Nam”; bài viết của tác giả
Nguy n Thị Khế đăng trên Tạp ch Nhà nước và Pháp luật, số 1, năm 2008: “Một số
ý kiến liên quan đến các quy định về chế tài trong thương mại theo quy định Luật
thương mại”; bài viết của tác giả Dương Anh Sơn – Nguy n Ngọc Sơn đăng trên
Tạp chí khoa học pháp lý tháng 1/2007: “Tác động của các hình thức lỗi đến việc xác
định trách nhiệm hợp đồng nhìn từ góc độ nguyên tắc trung thực và thiện chí”; Khóa
luận c nhân luật của tác giả Nguy n Thị Kim Phụng, năm 2010: “Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng theo Công ước Viên 1980 trong tương quan so sánh với Luật thương
3
mại Việt Nam 2005”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Thị Di m Phương năm
2009: “Hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại Việt
Nam”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Võ Văn Đạt năm 2014: “Chế tài hủy bỏ
hợp đồng trong Luật thương mại 2005”; Luận án tiến sĩ của tác giả Trương Văn
Dũng năm 2003: “Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và
vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam”...
Các bài viết và đề tài trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp tác giả có nhiều
thông tin hữu ích, quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Điển hình là Luận văn
thạc sĩ Luật học của tác giả Nguy n Ph Cường năm 2009 về “Bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh - thương mại” đã nêu ra được bản chất và
những vấn đề cơ bản của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, như: các
căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các trường hợp được mi n
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mối quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại với
các hình thức chế tài khác từ đó r t ra kiến nghị hoàn thiện trường hợp miễn trách
nhiệm theo thỏa thuận giữa các bên, trường hợp miễn trách nhiệm do thực hiện
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Điều 294), nghĩa vụ hạn chế tổn
thất (Điều 305) và áp dụng hành vi phạm hợp đồng trước hạn vào chế tài tạm ngừng
thực hiện hợp đồng (Điều 308) Luật thương mại 2005. Tuy nhiên, đề tài trên tập
trung vào việc phân t ch các quy định của pháp luật mà chưa làm nổi bật hết các vấn
đề còn bất cập trong thực ti n xét x , nhất là phải dựa vào đâu để xác định ch nh xác
hành vi vi phạm; xác định ch nh xác phạm vi, mức độ thiệt hại; xác định ch nh xác
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại; nguyên tắc thiện chí, trung
thực và tính dự đoán trước của thiệt hại trong bồi thường thiệt hại; đồng thời chi phí
cho luật sư của bên bị vi phạm có được xem là khoản tiền thiệt hại hay không? và
cụm từ “các chi phí hợp lý khác” trong Điều 306 LTM 2005 có bao gồm tiền bồi
thường thiệt hại và có được tính lãi hay không? Do vậy, tác giả sẽ tiếp tục nghiên
cứu các vấn đề trên trong luận văn của mình theo quy định của LTM 2005 trên cơ sở
tham khảo, đối chiếu với Công ước Viên 1980, Bộ nguyên tắc UNIDROIT, Bộ
nguyên tắc châu Âu về hợp đồng, kết hợp với các bản án trong thực ti n xét x .
Vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại còn
được thể hiện trong các giáo trình và sách chuyên khảo như: giáo trình “Pháp luật về
hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” phát hành năm 2013, giáo trình
“Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ” phát hành năm 2014 của Trường
Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh; sách chuyên khảo: “Các biện pháp xử lý việc
không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” phát hành năm 2010 và
tái bản năm 2013, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án xuất bản
năm 2008, tái bản qua các năm 2009, 2010, 2011, 2013 của tác giả Đỗ Văn Đại...
Các giáo trình, sách chuyên khảo này có phạm vi thể hiện rất rộng các vấn đề pháp lý
về hợp đồng, cũng như nghiên cứu tổng thể các hình thức trách nhiệm do vi phạm
4
hợp đồng hoặc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chế tài do vi phạm hợp đồng.
Tác giả Đỗ Văn Đại đã nghiên cứu, phân tích, đối chiếu chế định về bồi thường thiệt
hại giữa BLDS và LTM từ đó hướng đến việc kiến nghị s a đổi, bổ sung BLDS 2005
là chủ yếu, ví dụ như: bỏ yếu tố lỗi trong những căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường, bổ sung quy định nói rõ cho phép bồi thường “khoản lợi đáng lẽ được
hưởng” trong Bộ luật dân sự; hay đan xen kiến nghị s a đổi cụm từ “thiệt hại thực
tế” bao gồm cả tổn thất về tinh thần
1
trong LTM 2005 cùng với kiến nghị s a đổi, bổ
sung Bộ luật dân sự mà chưa có tập hợp riêng cho các vấn đề bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại, nên thiết nghĩ đề tài mà tác giả đang nghiên
cứu cần được đầu tư một cách chuyên sâu, toàn diện để góp phần cơ sở lý luận và
thực ti n trong quá trình nghiên cứu s a đổi, bổ sung LTM 2005.
Bên cạnh đó, c n có rất nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến loại chế
tài này của các tác giả: Phạm Duy Nghĩa, Dương Anh Sơn, Lê Thị Bích Thọ, Nguy n
Thị Hằng Nga, Nguy n Ngọc Khánh… Đây là những nguồn tài liệu rất quý giá, cung
cấp nhiều thông tin bổ ích, chỉ ra những điểm bất cập, lỗ hổng pháp lý giúp cho việc
nghiên cứu, học tập và góp phần s a đổi, bổ sung pháp luật.
Trên nền tảng nghiên cứu của các học giả đi trước, tác giả lấy đó làm kinh
nghiệm, tiếp thu, học hỏi, nghiên cứu và đào sâu thêm. Qua đó, sẽ giúp mình có một
tầm nhìn khác hơn, sâu hơn về chế định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
theo Luật thương mại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra những điểm còn bất cập giữa lý luận và thực
ti n, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các qui định về bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng trong Luật thương mại 2005.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về chế tài bồi thường thiệt hại trong LTM 2005: khái
niệm, nguyên tắc bồi thường thiệt hại, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, yếu tố lỗi, nghĩa vụ chứng minh, hạn chế tổn thất; mối quan hệ giữa hình thức
chế tài này với các hình thức chế tài khác.
Phân t ch các điểm tiến bộ và những vấn đề c n bỏ ngõ của Luật thương mại
Việt Nam trong tương quan so sánh với ộ luật dân sự Việt Nam và luật pháp quốc
tế về chế định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Đánh giá chế định bồi
thường thiệt hại trong Luật thương mại hiện hành và thực ti n áp dụng chế định này
tại các cấp T a án để chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập của chế định này trong
1 Đỗ Văn Đại (2010), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.317.
5
LTM 2005. Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện chế định bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại nói riêng và Luật thương mại
Việt Nam nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các học thuyết, lý thuyết về bồi thường
thiệt hại, các quy định của pháp luật và thực ti n áp dụng quy định của pháp luật về
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại
thông qua việc phân tích các bản án có liên quan trong thực ti n, nhất là trong việc áp
dụng LTM 2005 và BLDS 2005.
Từ những vấn đề xoay quanh chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
kinh doanh, thương mại, tác giả c n hướng đến những quan điểm trái chiều, những
điểm trống pháp lý chưa kịp thời điều chỉnh và những bất cập trong quá trình áp
dụng pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn cao học luật, phạm vi nghiên cứu của đề tài
được giới hạn như sau:
Về không gian: luận văn được giới hạn trong việc nghiên cứu quy định của
pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương
mại mà trọng tâm là Luật thương mại 2005 và ộ luật dân sự 2005. Thực ti n xét x
dưới góc độ đánh giá tình hình ph hợp của quy định pháp luật cũng chủ yếu là bản
án của T a án Việt Nam, mà chủ yếu là khu vực ph a Nam. ên cạnh đó, trong quá
trình thực hiện đề tài, luận văn cũng có sự so sánh với một số quy định của Công ước
viên 1980, ộ nguyên tắc UNIDROIT và ộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng.
Về thời gian: luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2005 trở về đối với
văn bản pháp luật. Đối với thực ti n xét x cũng là thực ti n áp dụng quy định pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng từ năm 2005 trở về đây.
Về nội dung: luận văn chủ yếu nghiên cứu chế tài bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng theo Luật thương mại 2005. ên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu
việc kết hợp áp dụng chế tài này với một số chế tài khác theo Luật thương mại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phối hợp, đan xen các phương pháp phân
t ch, tổng hợp, đánh giá và so sánh.
Chương 1 của luận văn tập trung vào việc phân t ch, tổng hợp, đánh giá các vấn
đề cơ bản mang t nh chất lý luận về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong
lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Cụ thể là phân t ch các quy định của Luật thương
mại 2005 về chế tài bồi thường thiệt hại và nêu ý kiến của các tác giả trong các bài
6
viết xoay quanh chế định này. Đồng thời, luận văn cũng không quên việc so sánh,
đối chiếu chế định này trong Luật thương mại hiện hành với quy định của luật chung
là ộ luật sự 2005 và với các nguyên tắc pháp luật về hợp đồng thương mại được
thừa nhận phổ biến. Phương pháp so sánh này được tác giả áp dụng xuyên suốt ở hầu
hết các mục của luận văn.
Chương 2 của luận văn tập trung chủ yếu vào phương pháp khảo sát, tham khảo
ý kiến chuyên gia và đánh giá thực ti n. Với những gì đã phân t ch, tổng hợp ở
Chương 1 tác giả đ c kết lại những điều c n bỏ ngõ, bất cập của pháp luật để đưa ra
những đề xuất, kiến nghị của đề tài đang nghiên cứu.
6. Ý nghĩa hoa học và giá trị ứng dụng của luận văn
Về l luận: luận văn góp phần vào kho tàng khoa học pháp lý một cách có hệ
thống về chế định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại,
nhất là trong lĩnh vực mua bán hàng hóa. Củng cố quan điểm lý luận về chế định
này. Các học giả có thể xem luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích khi muốn tìm
hiểu về chế định này trong Luật thương mại Việt Nam.
Về thực tiễn: luận văn nêu lên những vấn đề c n bất cập trong thực ti n cần
được làm rõ, qua đó người áp dụng pháp luật, nhất là các thương nhân sẽ hiểu hơn về
ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được quy định trong
Luật thương mại hiện hành.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bồi thường thiệt hại theo Luật thương mại Việt Nam
năm 2005
Chương 2: Thực ti n áp dụng quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005
trong giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại
7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2005
1.1 Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo Luật thƣơng mại
Việt Nam năm 2005
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các quy phạm pháp luật thương mại
quốc gia ngày càng được hài hòa hóa với những quy phạm luật quốc tế về thương
mại
2
. Pháp luật thương mại luôn đặt ra yêu cầu hoàn thiện, nhằm điều chỉnh kịp thời
các quan hệ kinh doanh, thương mại không những trong nước mà còn ở ngoài nước,
trong đó có chế định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Quan hệ giao dịch trong xã hội phát sinh ngày càng nhiều để thỏa mãn các
nhu cầu về vật chất và tinh thần của các tổ chức và cá nhân. Trong các quan hệ giao
dịch đó, quyền và nghĩa vụ của các bên thường được xác lập dưới một hình thức
pháp lý nhất định gọi là hợp đồng. Hình thức pháp lý này có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống pháp luật dân sự nói chung và pháp luật kinh doanh, thương mại nói
riêng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các giao lưu thương mại trong nền kinh
tế.
Thuật ngữ “hợp đồng” được s dụng chính thức trong pháp luật hiện hành từ
khi Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 và Pháp lệnh hợp đồng dân sự 1991 được ban
hành3
với nghĩa chung nhất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ cụ thể. Trong các văn bản
pháp lý trước đây cũng như trong thực ti n, thuật ngữ này c n được s dụng dưới các
tên gọi khác nhau như: “văn tự”, “khế ước”, “giao ước”, “hiệp ước” hay “giao
kèo”… nhưng đều thể hiện chung bản chất của một hợp đồng, là sự thỏa thuận và
ràng buộc nghĩa vụ pháp lý giữa các bên phát sinh trong lĩnh vực trao đổi, chuyển
dịch các lợi ích vật chất và tinh thần theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
LTM 2005 không đưa ra khái niệm hợp đồng kinh doanh, thương mại nhưng
ch ng ta đều thấy rằng, quan hệ kinh doanh, thương mại cũng là một quan hệ đặc thù
của quan hệ dân sự nên cũng như hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh, thương
mại là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh doanh, thương mại. Pháp luật hiện hành
không có quy định về khái niệm “kinh doanh, thương mại” nhưng có khái niệm
“hoạt động kinh doanh, thương mại” tại Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày
2 Mai Hồng Quỳ, Trần Việt Dũng (2012), Luật thương mại quốc tế, Nxb. Đại học quốc gia TP.HCM, tr.13.
3 Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.123.
8
03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, được định nghĩa là
“hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác quy định
tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ
là hoạt động trực tiếp theo đăng k kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các
hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thương
mại”. Cụ thể, hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đ ch sinh lợi; còn hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đ ch sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đ ch sinh lợi khác.
Như vậy, trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, hợp đồng kinh doanh,
thương mại c ng c th được hi u là hình thức pháp l của hành vi thương mại4
, là
sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại.
Các bên khi giao kết hợp đồng thương mại đều mong muốn đạt được mục
đ ch của hợp đồng, nghĩa là quyền và nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng đều được các
bên thực hiện đ ng và đầy đủ. Tuy nhiên, không phải bất cứ hợp đồng nào cũng
được thực hiện theo sự mong đợi của các bên mà đôi l c một hoặc các bên trong hợp
đồng không thực hiện, thực hiện không đ ng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
hợp đồng, tức là vi phạm hợp đồng làm phát sinh tranh chấp. Khi tranh chấp xảy ra
thường phát sinh yêu cầu bồi thường thiệt hại và vấn đề bồi thường thiệt hại trong
LTM 2005 được quy định và áp dụng ra sao là nội dung mà đề tài muốn đề cập đến.
Trước khi được hiểu là một loại trách nhiệm pháp lý chịu sự điều chỉnh của
Luật tư như hiện nay thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) đã trải qua một
quá trình phát triển với nhiều giai đoạn thể hiện bản chất khác biệt
5
. Có thể khái quát
các giai đoạn phát triển cơ bản của trách nhiệm TTH như sau6
:
Giai đoạn thứ nhất: Trong thời kỳ cổ đại, với sự chưa thống nhất và hoàn
thiện của hệ thống pháp luật, mỗi khi lợi ích cá nhân bị xâm phạm, người bị hại tự ý
trả thù hoặc lấy tài sản hoặc bắt người vi phạm làm nô lệ để b đắp thiệt hại cho
mình.
Giai đoạn thứ hai: Để tránh việc trả th vì hành vi gây ra thiệt hại, các bên tự
thỏa thuận đưa nhau một số tiền gọi là tiền chuộc lỗi tự nguyện, lúc này gọi là chế độ
4 Khoản 1 và 2 Điều 5 Luật thương mại 1997: “Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt
động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với
các bên có liên quan”. C n “hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân”.
5 Nguy n Minh Oanh (2009), Trách nhiệm dân sự do tài sản gây thiệt hại – vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, tr.63.
6 Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam dân luật lược khảo - Quy n II: Nghĩa vụ và khế ước, In lần thứ nhất, Bộ quốc
gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, tr. 437.
9
tự ý thục kim. Đến khi có Luật 12 bảng (khoảng năm 451 đến năm 449 tr.CN), Cổ
luật La Mã mới bắt đầu chuyển từ chế độ tự ý thục kim sang chế độ bắt buộc thục
kim. Ở thời kỳ này Nhà nước can thiệp vào quan hệ tranh chấp của các bên nên số
tiền chuộc lỗi của họ bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật và tiền chuộc lỗi
được coi như vừa là tiền trừng phạt, vừa là tiền bồi thường thiệt hại.
Giai đoạn thứ ba: c ng với sự phát triển của xã hội, hệ thống pháp luật ngày
càng được hoàn thiện, trước hết là nhà nước dùng công cụ pháp luật để trừng trị
những tội phạm làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội, dần dần nhà nước can thiệp đến sự
phạm pháp có liên quan đến quyền và lợi ích của các cá nhân bằng cách quy định cá
nhân không được quyền trả thù mà chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nói
cách khác, đã có sự phân biệt giữa hai loại trách nhiệm là hình sự và dân sự.
Trong một số trường hợp, Luật La Mã đã tiến tới sự phân biệt hai trách nhiệm
hình sự và dân sự, nhưng nhà làm luật chưa quy định được hẳn một nguyên tắc trách
nhiệm tổng quát, bắt buộc người gây ra sự tổn thất phải bồi thường thiệt hại bất luận
trường hợp nào7
. Như vậy, các biện pháp chế tài được áp dụng với hai mục đ ch
trừng phạt và b đắp tổn thất, thiệt hại.
Ở Việt Nam, trong các Bộ luật cổ như Quốc Triều Hình Luật của nhà Lê
(1483) hay Hoàng Việt Luật Lệ của Gia Long (1813) đều quy định các điều khoản
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo luật hình, ví dụ như Điều bộ 468 Quốc Triều
Hình Luật quy định: đánh người bị thương bằng chân tay thì phải nuôi 10 ngày, bằng
vật khác thì phải nuôi 20 ngày… Tuy nhiên, các Bộ luật này vẫn chưa có sự phân
biệt rõ nét về trách nhiệm bồi thường dân sự, mà sự phân biệt rạch r i giữa trách
nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự chỉ ra đời trên cơ sở của các Bộ dân luật đầu
tiên, đó là Bộ dân luật giản yếu Nam Kỳ 1883, ộ dân luật ắc kỳ 1931, ộ dân luật
Trung kỳ 1936, ộ dân luật Sài G n 1972. V dụ như, từ Điều 699 đến Điều 707 ộ
dân luật Sài G n 1972 nói về bồi thường không thi hành nghĩa vụ. Tiếp theo, Sắc
lệnh 47/SL ngày 10/10/1945 và Sắc lệnh 97/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch Hồ Ch
Minh thừa nhận luật lệ cũ trên tinh thần không trái nguyên tắc độc lập và ch nh thể
dân chủ cộng h a của nhà nước ta đã đặt nền móng cho sự hình thành, phát triển, dân
chủ và tiến bộ của pháp luật dân sự: “Những quyền d n sự đều được luật bảo vệ khi
người ta hành xử n đúng với quyền lợi của nhân d n”8
.
Với nhu cầu phát triển của xã hội, để đảm bảo quyền được bảo vệ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản là một quyền tuyệt đối của mọi công dân, tổ chức
thì Nhà nước bắt buộc mọi người đều phải tôn trọng những quyền đó của các chủ thể
khác, không được thực hiện bất cứ hành vi nào xâm phạm đến các quyền của họ, nếu
vi phạm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Xuất phát từ mục đ ch đó, cho nên d
được quy định dưới các góc độ và phạm vi khác nhau nhưng bồi thường thiệt hại đều
7 Nguy n Minh Oanh (2009), tlđd 5, tr.64.
8 Điều 1, Sắc lệnh 97/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
10
có thể hiểu là một loại quan hệ dân sự phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức thì người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt
hại cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần
9
.
Theo Vũ Văn Mẫu, trách nhiệm dân sự làm phát sinh ra nghĩa vụ bồi thường
đối với người đã làm một hành vi trái luật gây tổn thiệt cho một người khác10. Còn
theo tác giả Nguy n Thị Dung, bồi thường trong khoa học pháp lý có thể được khái
quát như một chế tài tiền tệ d ng để b đắp những thiệt hại thực tế cho bên bị thiệt
hại
11. Trong luận văn thạc sĩ luật học năm 2009, trang 8, tác giả Nguy n Ph Cường
cũng có nêu “bồi thường thiệt hại là chế tài vật chất dùng đ bồi thường những tổn
thất thực tế, trực tiếp cho bên bị vi phạm”.
Theo quy định của BLDS 2005 tại Điều 307 về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại nói chung và chương XXI về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
nói riêng, cả hai phần này đều không nêu rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại mà chỉ nêu cơ sở phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường, năng lực chịu
trách nhiệm… Qua các điều khoản khác nhau của BLDS, chúng ta có th hi u bồi
thường thiệt hại là trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự. C n trong lĩnh
vực thương mại, bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào
Trước đây, PLHĐKT 1989 cũng xem bồi thường thiệt hại là một hình thức
trách nhiệm được quy định tại chương IV, Điều 29: “Tiền bồi thường thiệt hại bao
gồm giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng, số chi phí đ ngăn chặn và hạn chế thiệt hại
do vi phạm g y ra”. Đến LTM 1997 thì bồi thường thiệt hại lại được xem là một loại
chế tài tiền tệ được quy định tại Điều 229: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền
lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
g y ra”. C n đối với LTM 2005, Điều 302 quy định: “Bồi thường thiệt hại là việc
bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên
bị vi phạm” và cũng tiếp tục được xem là một loại chế tài trong bảy loại chế tài,
được quy định tại khoản 3 Điều 292.
Thế, chế tài là gì Theo giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật của Trường
Đại học luật Hà Nội năm 2006 thì chế tài là một phần của quy phạm pháp luật chỉ ra
các biện pháp mang tính chất trừng phạt mà các chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy
phạm có thể áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện đ ng
những mệnh lệnh đã được nêu trong phần quy định của pháp luật
12
.
9 Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (2010), “Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước”, Đặc san tuyên truyền pháp luật, Hà Nội, tr.2.
10 Vũ Văn Mẫu (1963), tlđd 6, tr. 431.
11 Nguy n Thị Dung (2001), Áp dụng trách nhiệm hợp đồng trong kinh doanh, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội,
tr.93.
12 Trường Đại học luật Hà Nội (2006), Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.391.