Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện Kiểm sát Nhân dân ở nước ta hiện nay
PREMIUM
Số trang
179
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1477

Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện Kiểm sát Nhân dân ở nước ta hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC DUY

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG

TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - năm 2020

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC DUY

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG

TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính

Mã số: 938.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Đặng Minh Đức

2. PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân

HÀ NỘI - năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả nêu

trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu tham

khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ.

Tôi hoàn thành chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận án

Lê Ngọc Duy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ

ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN ...........................................9

1.1. TỔNG QUAN TINH HINH NGHIEN CỨU DỀ TAI CỦA LUẬN AN ....................................9

1.1.1. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,

QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN...................9

1.1.2. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN

CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................15

1.1.3. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG

TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................................................17

1.2. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP TỤC

ĐẶT RA.............................................................................................................................20

1.2.1. NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐÃ SÁNG TỎ VÀ ĐƯỢC LUẬN ÁN KẾ THỪA, PHÁT

TRIỂN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................................................................20

1.2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN NHƯNG CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT

THẤU ĐÁO HOẶC CHƯA ĐƯỢC ĐẶT RA TRONG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

.........................................................................................................................................21

1.2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................22

1.2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ..................23

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,

QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.......................................................................25

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG

HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................................25

2.1.1. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN.................25

2.1.2. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BẢO VỆ

QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN............................................................................30

2.1.3. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG

TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN................................................37

2.1.4. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ....................................42

2.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG

HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................................47

2.2.1. NỘI DUNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ

TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................................................................49

2.2.2. HÌNH THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ

TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .............................................................................60

2.3. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT

ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...........................................................63

2.3.1. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG TỐ TỤNG

HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .........................................................................64

2.3.2. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG TỐ TỤNG

DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.................................67

2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ....................................69

2.4.1. YẾU TỐ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN ........................69

2.4.2. YẾU TỐ PHÁP LUẬT.................................................................................................70

2.4.3. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ....................................71

2.4.4. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ, KIỂM SÁT VIÊN, LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN CÁC CẤP.........................................................................................................72

2.4.5. NGUỒN LỰC, CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG NGÀNH

KIỂM SÁT .........................................................................................................................73

2.4.6. CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG.........................................................................................74

2.4.7. THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG,

NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA NGÀNH KIỂM SÁT ................74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................75

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG

DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở

NƯỚC TA HIỆN NAY...................................................................................................77

3.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG

DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN

NAY ..................................................................................................................................77

3.1.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............77

3.1.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG

TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT.......................................84

3.2. THỰC TRẠNG VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT

ĐỘNG TỐ TỤNG................................................................................................................91

3.2.1. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG

TỪ PHÍA CƠ QUAN ĐIỀU TRA ..........................................................................................92

3.2.2. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG

TỪ PHÍA VIỆN KIỂM SÁT .................................................................................................93

3.2.3. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG

TỪ PHÍA TÒA ÁN..............................................................................................................93

3.3. THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG

TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT DÂN NHÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..................................94

3.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ..................................................................................94

3.3.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, VƯỚNG

MẮC................................................................................................................................103

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................120

CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,

QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.....................................................................121

4.1. QUAN ĐIỂM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT

ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .....................121

4.1.1. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN

KIỂM SÁT NHÂN DÂN DỰA TRÊN CƠ SỞ CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH

CỦA NHÀ NƯỚC VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI .........................................................................121

4.1.2. BẢO VỆ QCN,QCD TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN GẮN

VỚI CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...........................123

4.1.3. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.....................................................................................................122

4.1.4. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ .123

4.2. GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ

TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................125

4.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG .....................................................................125

4.2.2. NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, NHẬN THỨC VÀ QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN

DÂN.................................................................................................................................138

4.2.3. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.140

4.2.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

.......................................................................................................................................146

4.2.5. TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ LƯƠNG, PHỤ CẤP

ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN .......................................................................148

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................149

KẾT LUẬN ..................................................................................................................150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................151

CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ..............................................................................151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................153

TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG VIỆT................................................................................153

TÀI LIỆU TRÊN WEB SITE: ...................................................................................160

PHỤ LỤC .....................................................................................................................161

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CQĐT Cơ quan điều tra

ĐTV Điều tra viên

Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội

thông qua ngày 28/11/2013

KSHĐTP Kiểm sát hoạt động tư pháp

KSV Kiểm sát viên

KTV Kiểm tra viên

LTTHC Luật tố tụng hành chính

QCD Quyền công dân

QCN Quyền con người

TAND Tòa án nhân dân

THQCT Thực hành quyền công tố

TTDS Tố tụng dân sự

TTHC Tố tụng hành chính

TTHS Tố tụng hình sự

VKS Viện kiểm sát

VKSND Viện kiểm sát nhân dân

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên ghi nhận chế định QCN, quyền và nghĩa vụ cơ

bản của công dân tại Chương II, đó vừa là sự kế thừa các bản Hiến pháp trước, vừa thể

hiện tư tưởng mới trong các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao nhân tố con

người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.

Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định nguyên tắc: “Nhà nước công

nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các QCN, QCD về chính trị, dân sự, kinh tế, văn

hóa, xã hội”. Đây là nguyên tắc căn bản nhằm nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước

trong mối quan hệ với cá nhân, công dân. Đặc biệt, nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của

Nhà nước nói chung và của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước đang được đặt ra là

một nội dung mang tính thời đại, có ý nghĩa sâu sắc trong quá trình cải cách tư pháp và

xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Theo Hiến pháp năm 2013, VKSND thực hiện chức năng thực hành quyền công

tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền QCN,

QCD,...” (khoản 3 Điều 107). VKSND thực hiện nhiệm vụ hiến định bảo vệ QCN,

QCD trong hoạt động tư pháp do luật định, tuy nhiên tham gia vào các hoạt động tố

tụng vẫn là nhiệm vụ chủ yếu của VKSND để thực hiện nhiệm vụ hiến định này. Mặt

khác, các hoạt động tố tụng khác nhau (TTHS, TTDS, TTHC) có những nguyên tắc cơ

bản khác nhau là những yếu tố chi phối và quyết định sự khác biệt về thẩm quyền, nội

dung và hình thức tham gia của VKSND trong việc thực hiện nhiệm vụ hiến định

này. Do vậy, nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của VKSND bằng hoạt động tố tụng sẽ khác

nhau trong lĩnh vực TTHS với TTDS và TTHC. Trong TTHS, VKSND thực hiện chức

năng thực hành quyền công tố, nhân danh nhà nước truy tố và buộc tội người phạm tội.

Vì thế, VKSND sẽ tham gia ở mức độ trực tiếp và được trao thẩm quyền rất lớn, bao

quát toàn bộ hoạt động TTHS để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD. Trong khi đó,

ở lĩnh vực TTDS và TTHC, VKSND thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp

luật của Tòa án trong giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Do vậy, VKSND chỉ

tham gia ở mức độ, thẩm quyền hạn chế hơn so với trong TTHS khi thực hiện nhiệm vụ

bảo vệ QCN, QCD. Vì trong TTDS và TTHC, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trực

tiếp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính..., sự tham gia của VKS chỉ thực hiện

chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án. Như

2

vậy, thông qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, VKSND có vai trò quan

trọng và nhiệm vụ rất đặc biệt trong việc bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng.

Hiện nay, trong hoạt động tố tụng, vẫn còn diễn ra một số vi phạm QCN, QCD

như vi phạm quyền của người bị buộc tội (người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo),

bị hại trong tố tụng hình sự; vi phạm quyền của nguyên đơn dân sự, bị đơn đơn dân sự

trong TTDS; vi phạm quyền của người khởi kiện trong TTHC. Trong giai đoạn điều tra,

CQĐT vi phạm thời hạn giải quyết tố giác, tin báo; bắt khẩn cấp, sau phải trả tự do hoặc

để quá hạn tạm giữ, tạm giam vẫn xảy ra; để người bị tạm giữ, tạm giam tự sát, bị đối

tượng cùng tạm giữ, tạm giam đánh chết; người bị tạm giữ, tạm giam trốn, phạm tội

mới. Còn để xảy ra vi phạm về thời hạn điều tra; về trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ;

quy định về bào chữa trong giai đoạn điều tra; về trình tự, thủ tục, thời hạn trong việc áp

dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Trong giai đoạn truy tố, VKS chưa chặt

chẽ trong việc phê chuẩn bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố bị can; còn trường hợp để quá

hạn tạm giữ, tạm giam, truy tố; việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm,

tái thẩm một số vụ, việc còn để kéo dài,... Trong giai đoạn xét xử, Tòa án vi phạm trong

thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử, hoãn phiên tòa;

thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ việc dân sự, vụ án hành chính, thời hạn chuyển hồ sơ;

đáng lưu ý, vi phạm thời hạn tạm giam bị cáo trong giai đoạn xét xử xảy ra nhiều ở cấp

phúc thẩm; vi phạm trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự còn xảy ra như vi phạm

về hoãn phiên tòa, vi phạm về việc xử lý vật chứng, vi phạm về giới hạn xét xử..., nhiều

bản án hình sự và bản án, quyết định dân sự, hành chính có vi phạm,... [74], [75], [76],

[77], [78], [79], [80], [81], [82]. Như vậy, với những vi phạm của cơ quan tiến hành tố

tụng trong giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính, sẽ có tác động

trực tiếp đến những chủ thể cần được bảo vệ, đây cũng là một thực trạng vi phạm QCD,

QCD trong hoạt động tố tụng mang tính phổ biến.

Trong thời gian qua, VKSND đã có nhiều đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và hoạt

động, không ngừng nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động

tư pháp, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng. Tuy nhiên, hoạt

động bảo vệ QCN, QCD của VKSND trong các hoạt động tố tụng vẫn còn hạn chế, tồn

tại, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vai trò và năng lực bảo vệ QCN, QCD của

VKSND. Cụ thể như: Một số đơn vị chưa kiểm sát chặt chẽ, kịp thời việc tiếp nhận, giải

quyết tố giác, tin báo về tội phạm dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Trách nhiệm thực hành quyền

công tố trong hoạt động điều tra đối với một số vụ án chưa tốt; việc phê chuẩn các quyết

3

định áp dụng các biện pháp ngăn chặn có trường hợp chưa chính xác; một số trường hợp

phải đình chỉ do bị can không phạm tội hoặc bị Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội. Chất

lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại một số phiên tòa chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư

pháp. Một số đơn vị chưa kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật, thiếu sót của các cơ quan

tố tụng, cơ quan hữu quan trong hoạt động tư pháp để kháng nghị, kiến nghị khắc phục,

phòng ngừa; tại một số địa phương, số kháng nghị của VKSND chiếm tỉ lệ thấp so với số

bản án hình sự, dân sự, hành chính bị sửa, hủy; chủ yếu kiến nghị về những vi phạm,

thiếu sót trong từng vụ, việc cụ thể, chưa có kiến nghị tổng hợp nên hiệu quả, hiệu lực

chưa cao [74], [75], [76], [77], [78], [79], [80], [81], [82].

Xuất phát từ điểm mới của Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên quy định nhiệm vụ

bảo vệ QCN, QCD của VKSND; từ thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố

tụng của các cơ quan tư pháp còn phổ biến; từ yêu cầu, đòi hỏi bảo vệ QCN, QCD của

VKSND ngày càng cao, cũng như từ thực tiễn bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố

tụng của VKSND còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề

tài:“Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát

nhân dân ở nước ta hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ đáp ứng yêu cầu

cấp thiết hiện nay, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và bảo đảm tính thời sự.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là cung cấp luận cứ khoa học để làm sáng tỏ cơ

sở lý luận về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND. Trên cơ sở lý

luận đã chứng minh, luận án đánh giá thực trạng bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố

tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn

thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND ở nước ta hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ là:

Thứ nhất, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài

nước về bảo vệ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND.

Thứ hai, xây dựng và làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo vệ QCN, QCD trong

hoạt động tố tụng của VKSND, thể hiện dưới khía cạnh:

- Khái niệm, cơ chế bảo vệ QCN, QCD; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của

VKSND trong bảo vệ QCN, QCD;

4

- Khái niệm hoạt động tố tụng và ý nghĩa của hoạt động tố tụng trong việc bảo

vệ quyền con người, quyền công dân;

- Khái niệm, đặc điểm của bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND;

- Nội dung và hình thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND;

- Phương thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND;

- Các yếu tố tác động đến bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND.

Thứ ba, trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015,

LTTHC năm 2015, phân tích, làm rõ những quy định pháp luật tố tụng hiện hành về bảo

vệ QCN, QCD trong từng lĩnh vực tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Qua đó, đưa

ra một số đánh giá thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố tụng từ phía cơ

quan tố tụng. Từ đó, phân tích, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, vướng mắc về bảo

vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND và chỉ rõ nguyên nhân của những

hạn chế, vướng mắc đó.

Thứ tư, xây dựng một số quan điểm bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng

của VKSND và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp đảm

bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam

trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo

vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung nghiên cứu về bảo vệ QCN, QCD

trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay, trên các phương diện cụ thể

sau:

- Phạm vi nội dung: Đề tài luận án đi sâu nghiên cứu hoạt động bảo vệ QCN,

QCD của VKSND trong ba lĩnh vực tố tụng là tố tụng hình sự, TTDS, TTHC.

- Phạm vi đối tượng: Đề tài luận án nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật trong ba lĩnh vực tố tụng là TTHS, TTDS, TTHC và gắn với vị trí, vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của VKSND ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là: Hiến pháp nước

5

CHXHCN Việt Nam, Luật tổ chức VKSND, BLTTHS, BLTTDS, LTTHC và những

văn bản liên quan.

- Phạm vi không gian: Đề tài luận án thu thập tài liệu thực tế trong phạm vi toàn

quốc, tập trung tại VKSND tối cao và VKSND cấp tỉnh (không nghiên cứu kết quả hoạt

động của hệ thống VKS quân sự các cấp trong TTHS).

- Phạm vi thời gian: Đề tài luận án khảo sát và đánh giá thực tiễn trong thời gian

8 năm gần đây, từ năm 2011 đến năm 2019.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND là vấn đề chính trị -

pháp lý rất phức tạp và quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, để đảm bảo

tính khoa học và tính chính trị của kết quả nghiên cứu, luận án dựa trên cơ sở lý luận

sau:

- Học thuyết, chủ thuyết, lý thuyết về quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nước,

cũng như về mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân, công dân trong nhà nước pháp

quyền Việt Nam XHCN.

- Lý thuyết, lý luận về QCN, QCD và các cơ chế bảo đảm nhân quyền trong nước

và quốc tế;

- Trường phái, quan điểm lý luận về VKS trong bộ máy nhà nước CHXHCN

Việt Nam;

- Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng nhà

nước pháp quyền XHCN, về công tác nhân quyền trong tình hình mới theo Chỉ thị số

44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí Thư, thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên

quan đến QCN, QCD.

- Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cải

cách tư pháp gắn với vai trò của VKS trong bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng

ở Việt Nam hiện nay.

- Những kết quả nghiên cứu của khoa học luật tố tụng và khoa học kiểm sát về

hình thức tố tụng và đặc thù của các hình thức tố tụng, về chức năng và hoạt động của

VKS trong các lĩnh vực tố tụng khác nhau.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn

đặc biệt chú trọng đến luật học (chủ yếu là phương pháp tiếp cận của chuyên ngành luật

6

Hiến pháp, pháp luật về quyền con người, Lý luận nhà nước và pháp luật, luật Tố tụng

hình sự, luật TTDS, luật TTHC, chuyên ngành khoa học kiểm sát):

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các

chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan

đến chủ đề luận án.

- Phương pháp cấu trúc hệ thống: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3 của

luận án nhằm nhận diện và đánh giá một cách hệ thống vấn đề bảo vệ QCN, QCD trong

hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay.

- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 4 của

luận án để làm sáng tỏ các quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về VKS/

Viện công tố trong bảo vệ QCN, QCD và những giá trị tham khảo cho Việt Nam.

- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm tập

hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng bảo vệ QCN, QCD

trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án

Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận và

thực tiễn về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện

nay.

Thứ nhất, luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận về bảo vệ QCN,QCD trong

hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay, gồm: khái niệm và cơ chế bảo vệ

QCN, QCD; khái niệm hoạt động tố tụng và ý nghĩa của từng lĩnh vực tố tụng trong

việc bảo vệ QCN, QCD; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong bảo vệ QCN,

QCD; Khái niệm, đặc điểm của bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND; Nội dung, hình thức và phương thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố

tụng của VKSND; Các yếu tố tác động đến bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng

của VKSND;

Thứ hai, trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015,

LTTHC năm 2015, luận án đã phân tích, làm rõ những quy định pháp luật tố tụng hiện

hành về bảo vệ QCN, QCD trong từng lĩnh vực tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.

Qua đó, đưa ra một số đánh giá thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố tụng

từ phía cơ quan tố tụng. Từ đó, đánh giá thực tiễn bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố

tụng của VKSND trong thời gian gần đây trên hai phương diện là kết quả đạt được và

hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó.

7

Thứ ba, luận án xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học phù hợp với điều

kiện và chủ trương, chính sách xây dựng nhà nước pháp quyền nhằm hoàn thiện pháp

luật và đảm bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở

Việt Nam hiện nay, bao gồm các giải pháp sau:

- Hoàn thiện pháp luật tố tụng về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của

VKSND, gồm sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm

2015, Luật TTHC năm 2015.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nhận thức và quyền làm chủ của nhân dân

- Tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động của VKSND;

- Nâng cao chất lượng đội ngũ KSV của VKSND

- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi

đối với đội ngũ KSV.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần bổ sung, hoàn

thiện hệ thống lý luận khoa học pháp lý về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng

của VKSND ở nước ta hiện nay, từ đó tạo cơ sở cho việc nhận thức thống nhất về vị trí,

vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD, đồng thời, tiếp tục

hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng với tư cách là hình thức pháp lý quan trọng để bảo

vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng..

- Ý nghĩa về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu có thể sử

dụng trong công tác nghiên cứu khoa học pháp lý và giảng dạy trong chương trình đào

tạo, bồi dưỡng pháp luật cho đội ngũ chức danh tư pháp nói chung, đặc biệt là trong

chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội,

Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh và các

trường chuyên ngành luật trong cả nước. Bên cạnh đó, các phân tích chuyên sâu về

nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc và những giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ

QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND chính là cơ sở thiết thực, có giá trị

thực tiễn cao giúp VKSND các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách hiệu quả

để bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, hạn chế tình trạng vi phạm QCN, QCD

trong hoạt động tố tụng.

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 04

chương:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!