Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam
PREMIUM
Số trang
227
Kích thước
3.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
836

Bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÌNH

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG QUY ĐỊNH

VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRONG LUẬT

HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÌNH

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG QUY ĐỊNH

VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRONG LUẬT

HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Mã số: 9.38.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. NGUYỄN TUYẾT MAI

2. TS. ĐÀO LỆ THU

Hà Nội - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn

đúng theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bình

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. UDHR : Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948

2. ICESCR : Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966

3. ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966

4. CEDAW : Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức Phân biệt đối xử đối với phụ nữ.

5. UNODC : Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội Phạm của Liên Hợp quốc.

6. ILO : Công ước số 182 nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xóa bỏ các

hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất của Tổ chức Lao động

quốc tế năm 1999.

7. CRC : Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em.

8. BLHS : Bộ luật hình sự

9. TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao.

10. PLHS : Pháp luật hình sự.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Quyền con người là giá trị thiêng liêng, hiện hữu trong rất nhiều lĩnh vực của đời

sống xã hội. Việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, luôn đã và đang là

những nỗ lực trong mọi hoạt động và bằng nhiều các biện pháp khác nhau của Đảng và

Nhà nước ta. Trong các biện pháp đó, luật hình sự được xem là công cụ hữu hiệu để

bảo vệ quyền con người. Vai trò của luật hình sự trong việc bảo vệ quyền con người

thể hiện ở việc quy định là tội phạm các hành vi xâm phạm quyền con người nghiêm

trọng và hình phạt đối với các hành vi đó. Mỗi quy định trong từng điều luật là sự thể

hiện nhận thức, tâm huyết và sự nỗ lực trong việc bảo vệ những quyền tự nhiên, thiêng

liêng cơ bản mà cả nhân loại đều hướng tới. Hơn nữa, luật hình sự là ngành luật nội

dung, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc bảo vệ quyền con người và có mối quan

hệ chặt chẽ với ngành luật tố tụng hình sự. Chỉ khi luật nội dung quy định và quy định

phù hợp thì luật tố tụng hình sự mới thực hiện được vai trò của nó trong việc thực thi

công lý, đưa vấn đề bảo vệ quyền con người hiện hữu trong thực tiễn.

Mặt khác, vấn đề thúc đẩy, bảo đảm quyền con người cả trong quy định của

pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng là nghĩa vụ của tất cả các quốc gia, dân tộc,

giai cấp, tầng lớp. Để đạt được những mục tiêu trong lĩnh vực này, nhân loại đang

hướng tới xây dựng một “nền văn hóa nhân quyền” ở mọi cấp độ, trong đó kết hợp

hài hòa những đặc thù và giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc với các tiêu

chuẩn pháp lý quốc tế được thừa nhận chung về nhân phẩm và giá trị của con người.

Điều này chỉ đạt được khi đảm bảo được sự hài hòa giữa quy định của luật hình sự

Việt Nam với các quy định của luật pháp quốc tế. Do đó, các quốc gia phải có nghĩa

vụ xây dựng các nguyên tắc, quy phạm cũng như định chế hình sự quốc gia theo

khuôn mẫu cụ thể và xác định luật hình sự quốc tế chính là các chuẩn mực quốc tế mà

cộng đồng quốc tế thống nhất ghi nhận trong luật hình sự quốc tế. Việc đảm bảo sự

tương thích giữa các quy định của pháp luật Việt Nam với luật quốc tế nói chung, của

luật hình sự Việt Nam với luật hình sự quốc tế nói riêng về quyền con người không

2

chỉ thể hiện sự tôn trọng cam kết quốc tế của Việt Nam, mà còn tạo điều kiện thuận

lợi trong quá trình bảo đảm quyền con nguời trong thực tiễn.

Trong số các tội phạm được quy định trong BLHS Việt Nam thì có rất nhiều tội

phạm xâm phạm đến quyền con người. Tuy nhiên trong số đó, các tội danh được quy

định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm là thể

hiện rõ nét nhất những quyền cơ bản nhất của con người được pháp luật hình sự bảo

vệ. Đối với nhóm tội danh các tội xâm phạm tình dục cũng là một trong số các tội

phạm cụ thể được BLHS quy định trong Chương này để nhằm bảo vệ các quyền con

người thiêng liêng và cơ bản.

Bên cạnh đó, tình hình các tội xâm phạm tình dục vẫn không ngừng gia tăng,

ngày càng phổ biến rộng rãi và diễn biến phức tạp, các hình thức bạo lực tình dục,

đặc biệt với đối tượng là phụ nữ hoặc trẻ em như hiếp dâm, cưỡng dâm hay ép buộc

bán dâm ngày càng nhiều. Đồng thời khi so sánh tỉ lệ bị bạo hành và lạm dụng tình

dục do bạn đời và không phải do bạn đời, một nghiên cứu quốc gia1 đã chỉ ra rằng

phụ nữ ở Việt Nam có nguy cơ dễ phải trải qua bạo hành tình dục do bạn đời cao gấp

ba lần nguy cơ bị bạo hành tình dục do nguồn khác. Theo Số liệu thống kê của

TANDTC về một số tội xâm tình dục được xét xử từ năm 2010 đến năm 20192

cho

thấy, tổng số vụ án và số bị cáo bị đưa ra xét xử về các tội phạm tình dục mỗi năm là

rất lớn. Số vụ và số nạn nhân bị xâm hại tình dục có diễn biến phức tạp và nghiêm

trọng3

. Nhiều vụ án xảy ra trong thời gian dài mới bị phát hiện, nạn nhân của những

1 Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010) Kết quả từ Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở

Việt Nam: “Chịu nhịn là chết đấy”. Hà Nội

2 Trang phụ lục của luận án

3 Tại phiên họp Quốc hội ngày 27/5/2020 về thảo luận trực tiếp báo cáo kết quả giám sát “việc thực hiện chính

sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em” của đoàn Giám sát tối cao của Quốc hội. Thay mặt đoàn giám

sát trình bày báo cáo trước Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Tư pháp Lê Thị Nga cho biết, về số lượng trẻ em bị

xâm hại, thông tin từ Chính phủ cho thấy, từ 1/1/2015 đến 30/6/2019, cả nước đã phát hiện, xử lý về hình sự và

xử lý hành chính hơn 8.400 vụ xâm hại trẻ em với hơn 8.700 trẻ em bị xâm hại, trong đó có hơn 6.400 trẻ bị

xâm hại tình dục. Hậu quả khiến 337 trẻ bị tử vong do bị xâm hại (trong đó 191 trẻ bị giết, 146 trẻ bị các hình

thức xâm hại khác dẫn đến tử vong); 418 trẻ có thai do bị xâm hại tình dục; 193 trẻ bị rối loạn tâm thần; 375 trẻ

bị thương tật… Đoàn giám sát nhận thấy số trẻ em bị xâm hại được phát hiện, xử lý trong giai đoạn 2015-2018

tăng nhiều hơn so với giai đoạn 2011-2014. Đáng lưu ý, trong 6 tháng đầu năm 2019, số trẻ em bị xâm hại tăng

đột biến, với 1.400 trẻ, gần bằng 80% số lượng trẻ em bị xâm hại trong cả năm 2018 (1.779 trẻ), tính trung bình

cứ 1 ngày cả nước có 7 trẻ em bị xâm hại. Xem, “Con số cảnh báo: Trung bình cứ 1 ngày có 7 trẻ em bị xâm

hại”, Cập nhật lúc 11:38, Thứ tư, 27/05/2020 (GMT+7), Website: https://thanhtra.com.vn/chinh-tri/doi￾noi/con-so-canh-bao-trung-binh-cu-1-ngay-co-7-tre-em-bi-xam-hai-165892.html, truy cập ngày 1/6/2020

3

vụ xâm hại tình dục có cả những em bé còn ít tuổi. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại nhức

nhối là ở chỗ, các vụ án xâm hại tình dục được nhận định là như “tảng băng trôi”, tức

là xảy ra rất nhiều và phức tạp, tuy một phần là do không bị phát hiện hoặc nạn nhân

và gia đình không tố cáo, nhưng thậm chí khi phát hiện thì cũng xử lý rất khó. Một

trong những nguyên nhân của tình trạng đó, một phần là xuất phát từ nhận thức quốc

gia và khu vực về tầm quan trọng của khách thể bị xâm hại, quyền con người đầy đủ

cần được bảo vệ. Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến nhiều vụ án xâm hại tình dục

đã xảy ra nhưng khó xử lý đó là vì một số quy định về các yếu tố cấu thành tội phạm

chưa chuẩn về kỹ thuật, chưa bao quát hết được các hành vi xâm phạm trên thực tế và

yêu cầu từ các chuẩn mực quốc tế đề ra, dẫn đến sự vướng mắc trong quá trình xử lý

tội phạm làm giảm hiệu quả đấu tranh chống tội phạm.

Vì vậy, cần nghiên cứu phân tích, đánh giá quy định về các tội xâm phạm tình

dục trong Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trong sự đối chiếu nó

với pháp luật quốc tế và thực tiễn tình hình tội phạm là cần thiết. Từ đó đề xuất các

phương hướng hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm tình dục

tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý tội phạm, bảo vệ quyền của nạn nhân bị xâm

hại. Kết quả của quá trình này cũng sẽ tạo cơ chế mở rộng phạm vi tiếp cận công lý cho

phụ nữ, trẻ em và một số đối tượng thuộc nhóm người yếu thế bị lạm dụng tình dục.

Bên cạnh đó, những kết quả của quá trình phân tích và đối chiếu quy định pháp luật sẽ

nâng cao nhận thức cho các cơ quan tư pháp trong quá trình áp dụng pháp luật để xử lý

tội phạm. Đây là việc làm có ý nghĩa khoa học xã hội sâu sắc, là cơ sở vững chắc đảm

bảo tốt hơn quyền con người. Đó là lý do để tác giả chọn đề tài "Bảo vệ quyền con

người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục theo luật hình sự Việt Nam” để làm

đề tài nghiên cứu sinh của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật hình

sự về các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam, làm cơ sở pháp lý để

nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự.

4

- Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu

sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng quy

định của Bộ luật hình sự Việt Nam. Nghiên cứu vai trò, mối quan hệ của pháp luật

quốc tế với luật hình sự quốc gia trong bảo vệ quyền con người, phân tích các nguyên

tắc của luật hình sự trong bảo vệ quyền con người. Chỉ ra những nội dung cơ bản của

việc bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, các quyền con người cần được bảo

vệ khỏi các tội xâm phạm tình dục và giải thích để làm rõ câu trả lời của câu hỏi tại

sao việc quy định các tội phạm này lại bảo vệ quyền con người.

Thứ hai, phân tích quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm

tình dục, mà cụ thể là phân tích một số đặc điểm pháp lý với góc nhìn từ việc bảo vệ

quyền con người, đồng thời chỉ những vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy

định của Bộ luật hình sự Việt Nam để xử lý tội xâm phạm tình dục dẫn đến hạn chế

trong việc bảo đảm quyền con người.

Thứ ba, trên cơ sở chỉ ra những hạn chế của BLHS Việt Nam so với pháp luật

quốc tế về các tội xâm phạm tình dục, cũng như những vướng mắc trong quá trình áp

dụng pháp luật hình sự Việt Nam, đề xuất các giải pháp hoàn thiện Bộ luật hình sự

Việt Nam về các tội xâm phạm tình dục nhằm bảo vệ quyền con người.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các quan điểm khoa học, các chuẩn mực

quốc tế, các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm tình dục

và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan; các quyết định, kết luận của cơ quan

có thẩm quyền đưa ra trong quá trình xử lý hình sự và bản án xét xử của tòa án.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận án được tiếp cận và được thực hiện dưới góc độ luật

hình sự. Luận án nghiên cứu về các tội xâm phạm tình dục trong Bộ luật hình sự Việt

Nam năm 2015 và một số văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan. Phạm vi các

tội xâm phạm tình dục được nghiên cứu trong luận án này bao gồm các tội được quy

định tại chương các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm từ Điều

141 đến Điều 147 và một số tội phạm tình dục liên quan đến hoạt động mại dâm quy

5

định ở Chương các tội xâm phạm trật tự công cộng, gồm tội chứa mại dâm Điều 327,

tội mua dâm người chưa thành niên Điều 329.

Phạm vi các quyền con người hướng tới để bảo vệ khỏi các tội xâm phạm tình

dục bao gồm quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền

tự do tình dục, quyền được phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần của người

chưa thành niên. Đối tượng được hướng đến nhằm bảo vệ quyền con người trong đề

tài này là những người có nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm.

Phạm vi các quy định về các tội xâm phạm tình dục để nghiên cứu là bao gồm

các dấu hiệu định tội, dấu hiệu định khung, và hình phạt.

Luận án cũng nghiên cứu mở rộng trong pháp luật quốc tế và luật hình sự của

một số nước như Canada, Thuỵ Điển, Anh...

Tác giả nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật trong xử lý các tội xâm

phạm tình dục trên địa bàn cả nước, trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2019.

4. Cơ sở lý luận của đề tài, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận của đề tài: đề tài được xây dựng dựa trên những luận điểm khoa

học về luật hình sự trong việc bảo vệ các quyền con người có thể bị gây thiệt hại bởi

các tội xâm phạm tình dục.

Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu là phép duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

Đảng cộng sản Việt Nam về quyền con người, về chính sách hình sự.

Những phương pháp chung được sử dụng trong nghiên cứu là: Phương pháp

tiếp cận quyền trong nghiên cứu vấn đề, phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa

ngành, xuyên ngành và các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh luật

học.

Việc thực hiện luận án cũng được tác giả sử dụng một số phương pháp đặc thù

của lĩnh vực luật học như: phương pháp tiếp cận quy phạm được sử dụng để hệ thống

hóa và giải thích các quy định của pháp luật; phương pháp lịch sử được sử dụng để

thể hiện sự gắn kết và tiếp nối về mặt thời gian của những quy định pháp luật. Các

phương pháp này được sử dụng để thực hiện các nghiên cứu trong Phần tổng quan

6

tình hình nghiên cứu và Chương 1 của phần nội dung.Trong Phần tổng quan, tác giả

cũng sử dụng thêm phương pháp phân tích các nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về các tội xâm phạm tình dục, rồi thực hiện phương pháp tổng hợp và phân

loại các nghiên cứu đó theo từng vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp phân tích được sử dụng trong tất cả các Chương của luận án.

Trong Chương 1, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng để

phân tích những vấn đề lý luận, các quan điểm khoa học, từ đó tổng hợp, khái quát

thành hệ thống những vấn đề lý luận về các tội xâm phạm tình dục. Phương pháp phân

tích, thường xuyên sử dụng trong Chương 2 và Chương 3 của luận án để phân tích làm

rõ các quy định và thực tiễn áp dụng quy định về các tội xâm phạm tình dục trong Luật

hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, phương pháp so sánh luật cũng được sử dụng để phân

tích, so sánh giải thích sự tương đồng và khác biệt giữa quy định của Luật hình sự Việt

Nam với pháp luật quốc tế, Luật hình sự của một số nước về các tội xâm phạm tình

dục, được thể hiện trong Chương 2 của luận án.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong Chương 3 của luận án, thông qua

việc nghiên cứu điển hình các vụ án cụ thể để đánh giá chất lượng, hiệu quả của các

quy định pháp luật khi được áp dụng trong thực tiễn.

Phương pháp thống kê chủ yếu được sử dụng để thu thập và xử lý số liệu phục

vụ cho việc tạo cơ sở thực tiễn khi đưa ra các đánh giá và kết luận kiến nghị hoàn

thiện quy định trong Chương 3.

5. Những điểm mới của luận án

Điểm mới của Luận án thể hiện trong một số nội dung sau:

- Xây dựng được lý luận về việc bảo vệ quyền con người bằng quy định về các

tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam một cách toàn diện và hệ thống.

- Đánh giá mức độ tương thích giữa quy định về các tội xâm phạm tình dục

trong Bộ luật hình sự Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế, cũng như kinh nghiệm

lập pháp của một số nước về các tội xâm phạm tình dục trong bảo vệ quyền con

người.

7

- Qua phân tích quy phạm và nghiên cứu thực tiễn, làm sáng tỏ được những hạn

chế trong bảo vệ quyền con người do những bất cập trong quy định về các tội xâm

phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam.

- Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về các tội xâm phạm tình

dục nhằm tạo cơ sở để bảo vệ quyền con người một cách hiệu quả nhất.

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu có thể đặt ra để giải quyết trong Luận án là:

1/ Trong lý luận luật hình sự, vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình

sự bằng các tội xâm phạm tình dục đã được giải quyết toàn diện, triệt để hay chưa?

2/ Quy định của BLHS Việt Nam về các tội xâm phạm tình dục đã đầy đủ, đúng

đắn, hợp lý và khả thi (từ góc độ lý luận, chuẩn mực quốc tế và kiểm nghiệm thực

tiễn) để bảo vệ hiệu quả các quyền con người hay chưa? Pháp luật đó còn những hạn

chế, bất cập gì?

3/ Cần hoàn thiện quy định của BLHS về các tội xâm phạm về tình dục thế nào

để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người của nó trong bối cảnh hiện nay của xã

hội Việt Nam.

Từ các câu hỏi nghiên cứu trên, các giả thiết nghiên cứu được đưa ra là:

1/ Vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự qua quy định về các

tội xâm phạm tình dục trong khoa học luật hình sự tuy đã được quan tâm, đặc biệt là

sau khi BLHS 2015 được ban hành với nhiều điểm mới, nhưng vẫn chưa được giải

quyết hệ thống, toàn diện, triệt để.

2/ Mặc dù BLHS 2015 đã phát huy được vai trò của nó. Tuy nhiên, nó vẫn cần

tiếp tục được hoàn thiện thêm quy định về các tội xâm phạm tình dục; đồng thời cần

có những hướng dẫn để các cơ quan thực thi pháp luật nhận thức một cách thống nhất

nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về bảo vệ quyền con người bằng quy định về các

tội xâm phạm tình dục và phù hợp với chuẩn mực quốc tế và tiếp thu kinh nghiệm

quốc tế.

3/ Để bảo vệ tốt hơn nữa quyền con người trong bối cảnh mới, cần tiếp tục hoàn

thiện quy định pháp luật bằng cách mở rộng phạm vi tội phạm; hoàn thiện cấu thành tội

phạm và chế tài trong các quy định hiện hành của BLHS về các tội xâm phạm tình dục.

8

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Ý nghĩa lý luận: xây dựng hệ thống lý luận về bảo vệ quyền con người bằng quy

định về các tội xâm phạm tình dục. Chỉ ra những nội dung cơ bản của việc bảo vệ

quyền con người thông qua quy định về các tội xâm phạm tình dục và xây dựng nên

cách thức, phương pháp của hoạt động quy định các tội xâm phạm tình dục để đạt

được hiệu quả trong việc bảo vệ quyền con người một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, đề

tài cũng xây dựng lại khái niệm về các tội xâm phạm tình dục dưới góc độ quyền con

người nhằm mục đích gia tăng nhận thức về tính nguy hiểm của loại tội phạm này.

Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của đề tài tạo cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm hoàn

thiện BLHS Việt Nam năm 2015 về các tội xâm phạm tình dục.

Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tầm quan trọng của

hoạt động lập pháp trong việc quy định các tội xâm phạm tình dục đối với quá trình

bảo vệ quyền con người. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng cho

hoạt động xây dựng quy phạm về các tội xâm phạm tình dục và nâng cao nhận thức

của các cơ quan tư pháp về quyền con người trong quá trình tiến hành tố tụng để xử

lý tội phạm nhằm thực thi công lý một cách công bằng và hiệu quả.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài Phần mở đầu, Phần tổng quan, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung của luận án gồm ba (03) chương sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng quy định về

các tội xâm phạm tình dục

Chương 2: Chuẩn mực quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia và Thực tiễn

bảo vệ quyền con người bằng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về các tội xâm

phạm tình dục

Chương 3: Đánh giá quy định về các tội xâm phạm tình dục qua thực tiễn áp dụng

pháp luật hình sự và đề xuất hướng hoàn thiện dưới góc độ bảo vệ quyền con người

9

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Tình hình nghiên cứu trong nước

1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền con người và bảo vệ quyền con người

bằng pháp luật

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bảo vệ quyền con người bằng pháp

luật chiếm số lượng rất lớn và đa dạng về vấn đề nghiên cứu. Những công trình này

được xuất bản dưới dạng giáo trình hoặc sách chuyên khảo hay các đề tài khoa học để

phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập. Tuy nhiên, do nội dung luận án chỉ đề cập

đến quyền con người ở phạm vi hẹp và chỉ những quyền con người cơ bản nhất, nên

tác giả sẽ chỉ đề cập đến những công trình nghiên cứu liên quan đến quyền con người

tiêu biểu nhất và nghiên cứu nội dung về quyền con người một cách có chọn lọc mà

tác giả thấy cần thiết và có thể sử dụng trong luận án của mình.

Đầu tiên, một công trình nghiên cứu thể hiện dưới dạng giáo trình là Giáo trình

lý luận và pháp luật về quyền con người do GS.TS Nguyễn Đăng Dung đồng chủ biên

cùng các tác giả Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng, của nhà xuất bản Chính Trị Quốc

Gia năm 2015. Những vấn đề về lý luận và pháp luật về quyền con người được trình

bày trong Công trình thể hiện rằng việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong lý

luận, pháp luật và cả thực tiễn là nghĩa vụ và cần sự đóng góp của tất cả các quốc gia

và mỗi cá nhân cụ thể. Giáo trình cũng khẳng định quyền con người là một phạm trù đa

diện, đòi hỏi cách tiếp cận và nghiên cứu đa ngành. Trong đó, pháp luật học nói chung

và mỗi chuyên ngành luật nói riêng đều xác lập các quy tắc xử sự chung để bảo đảm

nhân phẩm và các quyền tự nhiên, chính đáng của mọi cá nhân đều được tôn trọng, bảo

vệ, cũng như xác lập các cơ chế, biện pháp, chế tài để bảo đảm các quy tắc xử sự chung

đó được thực hiện. Bởi vì, mặc dù quyền con người là tự nhiên vốn có, nhưng việc thực

hiện các quyền này vẫn cần có pháp luật. Pháp luật có vai trò đặc biệt, không thể thay

10

thế trong việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. Bên cạnh các phân

tích trên, để minh họa cho các vấn đề trình bày trong công trình, các tác giả đưa ra dẫn

chứng rằng phụ nữ và trẻ em là những đối tượng dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu có

sự xâm hại về quyền con người nói chung và các quyền về nhân thân nói riêng, nên vai

trò của pháp luật là cần thiết hơn bao giờ hết.

Bên cạnh các đối tượng yếu thế được mặc định theo quan điểm truyền thống, thì

người đồng tính là một trong những đối tượng yếu thế cần được chú trọng bảo vệ hơn

cả, bởi các quyền con người gắn với đối tượng này có đặc tính dễ bị tổn thương, dễ bị

xâm hại. Đây chính là nội dung nghiên cứu được phân tích, mổ xẻ trong công trình

nghiên cứu dưới dạng sách chuyên khảo, được tiếp cận dưới góc độ luật học với tên gọi

“Luật quốc tế của các nhóm người dễ bị tổn thương”, do Khoa Luật, Đại học Quốc Gia

Hà Nội và Trung Tâm Nghiên cứu quyền con người và quyền công dân (CRIGHTS)

phối hợp biên soạn, đã được nhà xuất bản Lao động – Xã hội xuất bản năm 2010. Công

trình nghiên cứu đề cập đến nội dung quyền của những người đồng tính là một vấn đề

gây nhiều tranh cãi trên lĩnh vực quyền con người do đó chưa được sự đồng thuận để

pháp điển hóa trong luật quốc tế. Những lập luận về các quan điểm tranh cãi gợi mở cho

nghiên cứu sinh những khía cạnh về khác nhau của người đồng tính, từ đó phân tích quy

phạm pháp luật hình sự có ý nghĩa như thế nào đối với việc bảo vệ quyền con người.

Tiếp nối vấn đề quyền của người đồng tính. Để thấy rõ được tầm quan trọng phải

bảo vệ đối tượng dễ bị tổn thương này, chủ đề quyền tình dục được khai thác chuyên

sâu trong công trình của tác giả Vũ Công Giao với bài viết “Pháp luật về quyền tình

dục trên thế giới và một số vấn đề đặt ra với Việt Nam”

4

, trong khuôn khổ nội dung

bài viết, tác giả đã cung cấp định nghĩa về quyền tình dục dựa trên sự hiểu biết của

tác giả và giới thiệu về sự ghi nhận của quyền tình dục trong luật nhân quyền quốc tế

cùng nội hàm của quyền tình dục trong luật nhân quyền quốc tế, được cụ thể hoá qua

Tuyên ngôn toàn cầu về quyền tình dục (được thông qua tại Hội nghị thế giới lần thứ

14 về tình dục, tổ chức tại Hồng Kông, Trung Quốc, năm 1999) bao gồm 11 quyền cụ

thể. Đây là công trình trong nước đầu tiên mà nghiên cứu về khái niệm quyền tình

4Websitehttp://hr.law.vnu.edu.vn/sites/default/files/resources/quyen_ve_tinh_duc_trong_phap_luat_quoc_te_va

_quoc_gia_-_vu_cong_giao.pdf, truy cập ngày 25/9/2017

11

dục, cũng như những tri thức về nội hàm của quyền tình dục, sẽ là cơ sở, là nền tảng

cho những nghiên cứu của tác giả luận án này.

1.2. Các công trình nghiên cứu về quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự

Bên cạnh những công trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung về quyền

con người, tác giả luận án còn tham khảo những công trình khoa học nghiên cứu

chuyên sâu về quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự và các tội phạm tình

dục. Tuy nhiên, do giới hạn về phạm vi và vấn đề nghiên cứu của luận án, nên trong

phần này, tác giả chỉ tập trung giới thiệu về nội dung của những công trình nghiên cứu

liên quan đến những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng việc quy định tội

phạm và biện pháp trách nhiệm hình sự, để làm cơ sở xây dựng cho các vấn đề lý

luận về bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục chưa

được làm rõ. Các công trình nghiên cứu đó bao gồm:

Sách chuyên khảo: Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam,

do tập thể nhiều tác giả và TS. Võ Thị Kim Oanh là chủ biên, xuất bản năm 2010 tại

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung chính của công

trình nghiên cứu này là vấn đề bảo vệ quyền của phụ nữ trong ba lĩnh vực, đó là thực

tiễn lập pháp hình sự, thực tiễn tố tụng hình sự và thi hành án. Trong đó, nội dung

phần chuyên đề đầu tiên “Những vấn đề chung về bảo vệ các quyền con người bằng

pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”, các tác giả đã khái quát về các đặc điểm và

yêu cầu của việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp

hình sự. Đây chính là những tri thức có thể tham khảo trong việc xây dựng cơ sở lý

luận của việc bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục

5

.

Công trình nghiên cứu tiếp theo là một công trình được thể hiện dưới dạng sách

chuyên khảo với tên gọi “Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự”, do

PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên), được tiếp cận dưới góc độ luật chuyên ngành,

cung cấp cho tác giả luận án này có cái nhìn đầy đủ hơn về vai trò của luật hình sự

với tư cách là công cụ sắc bén nhất để bảo vệ quyền con người. Cuốn sách là công

trình có tính khái quát cao về những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến quyền con

5 Võ Thị Kim Oanh (chủ biên) (2010), Sách chuyên khảo: Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự ở

Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; tr.5 -70.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!