Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bảo đảm quyền con người của người bị kết án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ HỮU TRÍ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ HỮU TRÍ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 62.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Văn Độ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Hữu Trí
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCA : Bộ Công an
BLHS : Bộ luật Hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
BQP : Bộ Quốc phòng
CHAPT : Chấp hành án phạt tù
CSGG : Cơ sở giam giữ
HTTP : Hỗ trợ tư pháp
ICCPR : Công ước của Liên hợp Quốc về các quyền dân sự và
chính trị
ICESCR : Công ước của Liên hợp Quốc về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa
LHQ : Liên Hợp Quốc
NTG : Nhà tạm giữ
QCN : Quyền con người
THAHS : Thi hành án hình sự
THAPT : Thi hành án phạt tù
TTG : Trại tạm giam
UDHR : Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền
VKS : Viện Kiểm sát
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Số liệu phạm nhân từng năm từ 2010 đến 2016 .............................83
Bảng 3.2. Số liệu phạm nhân chết từ năm 2010 đến năm 2016 ......................88
Bảng 3.3. Diện tích sàn nằm của phạm nhân ở các trại giam từ năm 2010
đến năm 2016 ..................................................................................92
Bảng 3.4. Số liệu học văn hóa, học tập thời sự, chính trị và chính sách
pháp luật của phạm nhân...............................................................100
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết, khiếu nại tố cáo trong THAPT ......................102
Bảng 3.6. Kết quả xếp loại thi đua CHAPT của phạm nhân từ năm 2010
đến năm 2016 ................................................................................120
Biểu đồ 3.1. Số liệu phạm nhân từ 2010 đến 2016 ..............................................83
Biểu đồ 3.2. Số lượng cán bộ, chiến sĩ Tổng cục Cảnh sát TTAHS và ..................
HTTP - BCA .................................................................................112
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ.....................9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................................16
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................24
Chương 2. LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ TRONG THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ..............................................................................................29
2.1. Lý luận về quyền con người của người chấp hành án phạt tù trong thi
hành án hình sự .....................................................................................................29
2.2. Lý luận về bảo đảm quyền con người của người chấp hành án phạt tù
trong thi hành án hình sự ......................................................................................46
2.3. Bảo đảm quyền con người của người chấp hành án phạt tù trong thi
hành án hình sự của một số nước trên thế giới .....................................................58
Chương 3. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT
NAM .........................................................................................................................71
3.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo đảm quyền con người của người
chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam ................................71
3.2. Thực trạng bảo vệ quyền con người của người chấp hành án phạt tù trong
thi hành án hình sự ở Việt Nam............................................................................82
3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền con người của người chấp hành án
phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam ....................................................110
3.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc bảo đảm quyền con
người của người chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam...118
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ..........................................128
4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về bảo đảm quyền con người của
người chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự........................................128
4.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người của người chấp hành
án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam................................................130
KẾT LUẬN............................................................................................................152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một giá trị cao quý, là một phạm trù lịch sử, là kết quả
đấu tranh chung của toàn thể nhân loại nhằm vươn tới một xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh. Bảo đảm QCN nói chung và QCN của người bị kết án phạt tù
nói riêng là một yếu tố rất quan trọng khi xây dựng, ban hành các chủ trương,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ta và là mục tiêu của các cuộc cách mạng
do Đảng ta lãnh đạo. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, QCN là một vấn đề
được nhiều quốc gia và các tổ chức trên thế giới quan tâm. Ở nước ta, QCN luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm bảo đảm. Điều đó đã được minh chứng rất
rõ thông qua việc Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành các bản Hiến pháp và
các văn bản pháp luật về QCN, quyền công dân. Đặc biệt là với việc xây dựng và
ban hành Hiến pháp năm 2013, QCN, quyền công dân đã được hiến định thành
một chương trong Hiến pháp năm 2013.
“THAPT là hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định phạt tù đã có
hiệu lực pháp luật của những cơ quan, cá nhân được Nhà nước giao quyền buộc
những người bị kết án tù có thời hạn hoặc tù chung thân phải chấp hành bản án
phạt tù tại trại giam nhằm mục đích quản lý, giáo dục cải tạo họ trở thành
những người lương thiện có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các
quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới.”1 Trong
công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện
nay thì THAPT có vị trí rất quan trọng. Đây là một hoạt động trong lĩnh vực tư
pháp hình sự rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt
là QCN, do nhiều cơ quan chức năng phối hợp tổ chức thực hiện mà nòng cốt là
lực lượng Công an nhân dân, dưới sự giám sát của Nhà nước, các đoàn thể, tổ
1 Hoàng Ngọc Nhất (2000), Quản lý nhà nước về THAPT, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội, tr. 28.
2
chức xã hội và công dân, nhằm bảo đảm cho bản án phạt tù được thi hành
nghiêm chỉnh, loại trừ các vi phạm có thể xảy ra.
THAPT là một mặt hoạt động của Nhà nước tác động trực tiếp đến QCN và
đặc biệt là QCN của người bị kết án phạt tù. THAPT là nơi các biện pháp cưỡng
chế của Nhà nước được áp dụng phổ biến nhất và vì vậy là nơi QCN dễ bị xâm
hại nhất. Bảo đảm QCN nói chung và QCN của người bị kết án phạt tù nói riêng
là một trong những nội dung và cũng là mục đích của chiến lược cải cách tư
pháp của Nhà nước ta đến năm 2020. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định: “Đòi
hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng cao; các cơ quan
tư pháp phải thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, QCN;
đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.”2 Báo cáo chính
trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng cũng tiếp tục đặt ra nhiệm vụ: “Tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, công lý,
QCN, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.”3 Tuy nhiên, hiện
nay các quy định pháp luật về bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù vẫn còn
chưa hoàn thiện, việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm QCN
của người bị kết án phạt tù đạt hiệu quả chưa cao. Nhiều QCN của người bị kết
án phạt tù vẫn chưa được bảo đảm thực hiện trên thực tế THAHS. Qua báo cáo
của Tổng cục Cảnh sát THAHS và HTTP - BCA và Vụ Kiểm sát tạm giữ, tạm
giam, quản lý giáo dục người CHAPT - VKS nhân dân tối cao, hàng năm vẫn
còn tình trạng vi phạm QCN của người bị kết án phạt tù xảy ra. Chẳng hạn,
2 Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020”, Hà Nội, tr.1.
3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2016), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Hà Nội, tr.114.
3
“năm 2015, số phạm nhân chết là 771 người, nguyên nhân chết do bệnh lý là
280 phạm nhân, chết do nhiễm HIV/AIDS là 444 phạm nhân, chết do tự sát là 19
phạm nhân, bị đánh chết bởi phạm nhân khác là 04 phạm nhân, chết do tai nạn
lao động là 04 phạm nhân và chết do nguyên nhân khác là 20 phạm nhân.”4
Trong số phạm nhân chết vẫn có trường hợp phạm nhân bị đánh chết bởi phạm
nhân khác. Đây là một trong những biểu hiện vi phạm QCN của người bị kết án
phạt tù trong THAHS. Điều đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
THAPT ở nước ta. Cụ thể là qua số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ người chấp hành
xong hình phạt tù trở về tái hòa nhập với cộng đồng tiếp tục phạm tội chiếm một
tỷ lệ khá cao, bình quân khoảng 25%.5
Sở dĩ, vấn đề bảo đảm QCN của người bị
kết án phạt tù đạt hiệu quả chưa cao là do nhiều nguyên nhân, trong đó có hạn
chế, bất cập của hệ thống pháp luật; cơ chế, nhận thức, thái độ và chế độ trách
nhiệm của cơ quan, cán bộ THAPT. Điều đó đã làm cho phạm nhân chưa an tâm,
bị ức chế, không tích cực phấn đấu cải tạo, thường lợi dụng sơ hở của cán bộ để
vi phạm Nội quy trại giam, phạm tội mới.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với công tác THAPT hiện nay là cần phải
có một công trình nghiên cứu thật đầy đủ để làm rõ cơ sở lý luận, quy định
pháp luật về bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù trong THAHS ở Việt
Nam, phải tiến hành khảo sát thực trạng bảo đảm QCN của người bị kết án phạt
tù trong THAHS ở Việt Nam để trên cơ sở đó có những giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật về bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù và
nâng cao hiệu quả hoạt động THAPT để bảo đảm QCN của người bị kết án
phạt tù. Chính vì lý do đó, mà chúng tôi lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền con
người của người bị kết án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam” để
làm đề tài nghiên cứu sinh.
4 Vụ Kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý giáo dục người CHAPT - VKS nhân dân tối cao (2015), Báo cáo
tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người CHAPT năm 2015, Hà Nội,
tr.4.
5 Bộ Công an (2013), Báo cáo tổng kết công tác điều tra, khảo sát người chấp hành xong án phạt tù về cư trú
ở địa phương, giai đoạn 2002 - 2012 theo Kế hoạch số 16/KH-BCA ngày 02/12/2012 của Bộ Công an, Hà
Nội.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng bảo đảm QCN của
người bị kết án phạt tù trong THAHS ở nước ta, nghiên cứu sinh đề xuất một số
giải pháp tăng cường bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù trong THAHS ở
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, Luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về QCN và bảo đảm QCN của người bị kết
án phạt tù trong THAHS ở Việt Nam.
- Nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù trong
THAHS của một số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù trong
THAHS ở Việt Nam, tìm ra những bất cập, hạn chế và xác định nguyên nhân.
- Đề ra các giải pháp tăng cường bảo đảm QCN của người bị kết án phạt tù
trong THAHS ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
QCN của người bị kết án phạt tù và vấn đề bảo đảm QCN của người bị kết
án phạt tù trong THAHS ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Người bị kết án phạt tù là người có tội, bị Tòa án kết án phạt tù và bản án
đã có hiệu lực pháp luật. Khái niệm người bị kết án phạt tù rộng hơn khái niệm
phạm nhân. “Phạm nhân là người đang CHAPT có thời hạn, tù chung thân.”6
Như vậy, người bị kết án phạt tù bao gồm cả người bị kết án phạt tù mà bản án
đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa đi chấp hành án, phạm nhân đang chấp hành
án ở các CSGG, người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án, người bị kết án
6Điều 3 Luật THAHS năm 2010.
5
phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành án. Tuy nhiên, trong các nhóm đối tượng
trên thì QCN của người CHAPT ở các CSGG cần được quan tâm bảo vệ hơn cả.
Bởi vì họ đang bị giam giữ, đang bị áp dụng nhiều biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc của nhà nước, còn các đối tượng còn lại thì chưa bị cách ly với xã hội bên
ngoài, chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước.
Chính vì lý do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN của người CHAPT ở các CSGG, đó chính là
phạm nhân đang chấp hành án ở các CSGG.
- Về thời gian khảo sát thực tiễn, Luận án sẽ khảo sát thực trạng bảo đảm
QCN của người CHAPT trong THAHS ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2010
đến năm 2016.
4. Lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Lý thuyết nghiên cứu
Đề tài Luận án được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp trong lĩnh vực
THAPT và trong lĩnh vực bảo đảm QCN.
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án và trên cơ sở hướng
tiếp cận của Luận án là tiếp cận từ góc độ QCN và tiếp cận từ góc độ THAPT,
cho nên đề tài luận án sẽ được thực hiện dựa trên nội dung của những học thuyết
về QCN và những học thuyết về hình phạt.
Về QCN, hiện nay QCN chủ yếu được nghiên cứu dựa trên những học
thuyết như: học thuyết về luật tự nhiên, chủ nghĩa thực chứng, chủ nghĩa Mác và
học thuyết dựa trên nền tảng công lý. Luận án này được thực hiện dựa trên cơ sở
chủ nghĩa Mác. C. Mác cho rằng khái niệm về quyền cá nhân là một ảo tưởng tư
sản. Tất cả các khái niệm như pháp luật, công lý, đạo đức, tự do, dân chủ… đều
mang tính lịch sử và nội hàm của những khái niệm đó đều được quyết định bởi
điều kiện vật chất và hoàn cảnh xã hội của cuộc sống một dân tộc. Khi cuộc sống
6
thay đổi thì nội hàm của những khái niệm và tư tưởng cũng thay đổi theo. Chủ
nghĩa Mác thừa nhận quyền của cá nhân xuất phát từ quan điểm cho rằng cá
nhân không thể tách rời khỏi toàn thể xã hội; chỉ khi nào tuân theo ý chí của toàn
thể xã hội thì cá nhân mới có thể đạt được tự do cao hơn. Theo quan điểm này,
ngay cả việc thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cũng có thể phải phụ thuộc vào
hiện thực các mục tiêu của xã hội như công nghiệp hóa hoặc việc xây dựng chủ
nghĩa cộng sản. Khi nghiên cứu QCN của người CHAPT, chúng ta phải xem xét
QCN của người CHAPT trong điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
nước ta.
Về hình phạt và thi hành hình phạt, hiện nay hình phạt và thi hành hình
phạt được nghiên cứu dựa trên những học thuyết như: học thuyết trừng trị và học
thuyết vị lợi. Luận án này được thực hiện trên cơ sở học thuyết vị lợi. Nội dung
của học thuyết này là coi hình phạt là một biện pháp tự vệ của xã hội, việc áp
dụng hình phạt là xuất phát từ sự cần thiết để giữ gìn trật tự xã hội, mục đích của
hình phạt là để ngăn người bị áp dụng hình phạt và những người khác không
phạm phải điều sai trái nữa và nếu thi hành hình phạt đạt được mục đích này thì
có nghĩa là đạt được công bằng xã hội. Để đạt được mục đích của hình phạt theo
tinh thần của học thuyết vị lợi, việc thi hành hình phạt phải theo phương châm
trấn áp kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục cải tạo, cải tạo
bằng chính trị kết hợp với cải tạo bằng lao động. Thi hành hình phạt không chỉ
nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục cải tạo họ trở thành người lương
thiện có ích cho xã hội. Chính vì thế, trong thời gian CHAPT, các cơ quan, cán
bộ có thẩm quyền phải quan tâm bảo đảm QCN của người CHAPT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu Luận án, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu cụ thể. Các phương pháp như tổng hợp, phân tích, so sánh, suy
luận logic được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo
đảm QCN của người CHAPT thuộc Chương 1 và Chương 2 của Luận án. Các
7
phương pháp như phân tích, so sánh, đánh giá để tìm ra những mâu thuẫn, hạn
chế, bất cập của hệ thống pháp luật THAPT trong việc bảo vệ QCN của người
CHAPT được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về bảo
đảm QCN của người CHAPT trong THAHS ở nước ta thuộc Chương 3 của Luận
án. Các phương pháp như thống kê, điều tra điển hình, khảo sát thực tiễn, chuyên
gia cho phép thu thập được những số liệu và dữ liệu mang tính định lượng được
sử dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu thực tiễn bảo đảm QCN của người
CHAPT trong THAHS ở Việt Nam thuộc Chương 3 của Luận án. Các phương
pháp như chuyên gia, tổng hợp, phân tích, đánh giá để đưa ra các giải pháp tối
ưu nhằm bảo đảm QCN của người CHAPT trong THAHS ở Việt Nam thuộc
Chương 4 của Luận án.
Như vậy, Luận án được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng một cách hợp lý nhằm phát huy những ưu
điểm của từng phương pháp, mang lại hiệu quả nghiên cứu cao nhất.
5. Điểm mới của Luận án
Đây là công trình chuyên khảo ở cấp độ Luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn
đề bảo đảm QCN nói chung, QCN của người CHAPT trong THAHS ở nước ta
nói riêng. Công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về QCN của người CHAPT
và bảo đảm QCN của người CHAPT trong THAHS ở Việt Nam, phân tích, đánh
giá thực trạng bảo đảm QCN của người CHAPT trong THAHS ở Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp khoa học góp phần tăng cường bảo đảm QCN của
người CHAPT trong THAHS ở Việt Nam.
Đề tài là một đóng góp khiêm tốn trong việc giải quyết về mặt khoa học,
một trong những nội dung cấp thiết hiện nay ở nước ta cũng như trên thế giới là
vấn đề bảo đảm QCN nói chung và QCN của người CHAPT nói riêng. Quy định
về QCN đã là quan trọng và cần thiết nhưng cần thiết hơn, quan trọng hơn là vấn
đề bảo đảm cho các quyền đó được thực thi trong cuộc sống.
8
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm giàu thêm
lý luận về bảo đảm QCN trong THAHS nói chung và lý luận về bảo đảm QCN
của người CHAPT nói riêng.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng trong
hoàn thiện pháp luật về THAHS và trong tổ chức thực hiện pháp luật về THAPT.
- Luận án có thể là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên
cứu về THAHS.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của Luận án được kết cấu làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bảo
đảm quyền con người của người chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự
Chương 2. Lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của
người chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự
Chương 3. Thực trạng bảo đảm quyền con người của người chấp hành án
phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người
của người chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự ở Việt Nam
9
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH
ÁN PHẠT TÙ TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
QCN nói chung và QCN của người CHAPT nói riêng là vấn đề được nhiều
quốc gia, các tổ chức quốc tế và nhiều học giả trên thế giới quan tâm. Đây là một
vấn đề thể hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội, của quốc gia. Cho đến nay, trên
thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được
công bố dưới dạng sách chuyên khảo, bài báo… Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu này rất phong phú, đa dạng về nội dung, mục đích nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nhưng chúng tôi có thể khái quát thành
hai nhóm chính có liên quan đến đề tài luận án, nhóm thứ nhất là các công trình
nghiên cứu về QCN của người CHAPT, nhóm thứ hai là các công trình nghiên
cứu về quản lý, tổ chức THAPT.
- Trong nhóm các công trình nghiên cứu về QCN của người CHAPT, thì
cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận, mức độ và góc
độ nghiên cứu khác nhau được công bố. Căn cứ vào nội dung đề cập, có thể chia
thành hai nhóm sau đây:
+ Nhóm các công trình nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN nói chung của
người CHAPT trong THAHS.
Trước hết phải kể đến đó là sách chuyên khảo “Human rights in
administration of justice” (tạm dịch là QCN trong quản lý tư pháp) do Văn
phòng Cao ủy LHQ về QCN và Hiệp hội Luật sư Quốc tế xuất bản năm 2011.
Quyển sách gồm có 16 chương với 191 trang, quyển sách đã nghiên cứu luật
nhân quyền quốc tế, các công cụ nhân quyền chính của quốc tế, khu vực và kỹ
thuật áp dụng chúng; vai trò của thẩm phán, công tố viên và luật sư trong quản lý