Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn xã hội ở người nông dân KhMer - Trường hợp nghiên cứu Hợp tác xã Nông nghiệp Evergrowth, tỉnh Sóc Trăng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tuyết Nương
VỐN XÃ HỘI Ở NGƯỜI NÔNG DÂN KHMER
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
EVERGROWTH, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tuyết Nương
VỐN XÃ HỘI Ở NGƯỜI NÔNG DÂN KHMER
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
EVERGROWTH, TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số chuyên ngành : 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Nguyễn Xuân Nghĩa
TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
i
Lời cam đoan
Tôi cam đoan rằng luận văn “Vốn xã hội ở người nông dân Khmer, trường
hợp nghiên cứu hợp tác xã nông nghiệp Evergrowth, tỉnh Sóc Trăng” là bài nghiên
cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
Nguyễn Thị Tuyết Nương
ii
Lời cám ơn
Để có được luận văn này là một quá trình nghiên cứu của tôi, trong suốt quá
trình đó, có lẽ tôi sẽ không thể hoàn thành được luận văn nếu như không có sự
hướng dẫn, động viên tinh thần và sự hỗ trợ của những người xung quanh tôi:
Đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân chân thành đến thầy Nguyễn Xuân Nghĩa –
giảng viên hướng dẫn cho tôi, người đã không chỉ hướng dẫn, giới thiệu các tài liệu
tham khảo hữu ích cho quá trình làm nghiên cứu của tôi mà thầy còn là người đã
đọc rất cẩn thận, chi tiết công trình nghiên cứu của tôi từ khi còn là một đề cương
để góp ý một cách nghiêm túc và công phu nhất. Nếu không có sự hướng dẫn của
thầy, tôi chắc chắn sẽ không thể có được luận văn như ngày hôm nay.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cám ơn đến cô Trần Tử Vân Anh, và các thầy cô
trong khoa Sau Đại Học trong suốt thời gian qua đã có những khích lệ, lời động
viên vô cùng quý báu về mặt tinh thần để tôi có thêm động lực hoàn thành được
luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành về sự hỗ trợ rất nhiệt tình và
hiệu quả của Lãnh Đạo HTX nông nghiệp Evergrowth, cán bộ Cố Vấn Hợp Tác Xã
của dự án Phát triển Hợp tác xã Việt Nam tại tỉnh Sóc Trăng và đặc biệt là cá nhân
cô Liêu Thị Thanh Nga – thành viên của HTX tại Liêu Tú, các cô bác, anh chị là
người dân của huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng đã có sự hỗ trợ rất thiết thực trong
việc cung cấp các thông tin quý báu phục vụ cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba, mẹ và các thành
viên trong gia đình tôi, tập thể cán bộ nhân viên của dự án VCED - những người đã
không chỉ động viên về mặt tinh thần mà còn cung cấp các điều kiện tốt nhất để tôi
có thể chuyên tâm tâm hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Thị Tuyết Nương
iii
Tóm tắt
Hợp tác xã Nông nghiệp Evergrowth (HTX) được hình thành từ năm 2004
tại huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng là hợp tác xã đầu tiên của người Khmer tại tỉnh
Sóc Trăng nói riêng và Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung. Việc hình thành hợp
tác xã đã giúp thay đổi sinh kế của người dân từ kiểu sản xuất nông nghiệp lúa nước
đơn thuần và truyền thống sang phát triển chăn nuôi bò sữa – một ngành nghề vừa
quen thuộc nhưng cũng rất đổi xa lạ với người nông dân Khmer. Kể từ đó, trong
cộng đồng người Khmer tại huyện Trần Đề có sự phân chia thành hai nhóm nông
dân, một nhóm là những người chấp nhận thử thách với mô hình sinh kế mới này,
nhóm còn lại vẫn duy trì lối sản xuất cũ. Vì sao lại có sự phân chia này, và liệu rằng
vốn xã hội có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định hay không, sau khi tham gia
vào HTX, môi trường kinh tế tập thể có làm tác động đến vốn xã hội của người
nông dân Khmer hay không. Và điều quan trọng hơn, vốn xã hội có ảnh hưởng như
thế nào đến đời sống của người Khmer, những người đã tham gia vào HTX so với
nhóm người Khmer còn lại.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào hai nhóm khách thể (nhóm người nông
dân Khmer tham gia vào HTX và người nông dân Khmer không tham gia vào HTX)
cùng sinh sống trong cùng một bối cảnh xã hội của huyện Trần Đề, với hai hình
thức thu thập số liệu là phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bản câu hỏi. Đề tài tiến
hành thu thập dữ liệu trên 100 bản câu hỏi và 54 bản phỏng vấn sâu. Địa bàn nghiên
cứu của đề tài này diễn ra tại hai xã của huyện Trần Đề là xã Liêu Tú và xã Tài
Văn. Ngoài ra, đề tài còn tập trung tìm hiểu về yếu tố lịch sử của hai địa bàn này
nhằm hiểu rõ hơn về đối tượng tham gia khảo sát.
Khái niệm vốn xã hội trong đề tài này tập trung đánh giá dựa trên 3 khía
cạnh chủ yếu: mạng lưới xã hội, lòng tin và chuẩn mực.
Kết quả khảo sát cho thấy, mạng lưới xã hội của người nông dân Khmer
thường mang tính rộng rãi, điều này thể hiện ở số lượng lớn mối quan hệ bạn bè,
anh chị em, hàng xóm. Xét về tính chất, đây là các dạng mối quan hệ đồng dạng
giữa những cá nhân có cùng các điều kiện giống nhau như sinh kế, địa bàn sinh
sống, gia cảnh, tôn giáo… Đối với nhóm người nông dân là thành viên của HTX,
iv
bên cạnh các đặc tính chung như trên, thành viên của HTX còn có mối quan hệ với
những cá nhân bên ngoài cộng đồng, đó là các mối quan hệ được hình thành sau khi
tham gia vào HTX, tức là các mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức có chức năng hỗ
trợ cho công việc của người nông dân như đội kỹ thuật thú y, nhân viên HTX, đơn
vị cung cấp thức ăn chăn nuôi…
Xét về khía cạnh lòng tin, mặc dù có mạng lưới xã hội rộng lớn nhưng dường
như người Khmer thường chỉ dành niềm tin cho những người có mối quan hệ đồng
dạng với mình và những người thân thuộc trong phạm vi hẹp như cùng làng/ xóm,
cùng tôn giáo và cùng dân tộc. Riêng đối với nhóm người Khmer thành viên của
HTX, mặc dù họ có thêm mối quan hệ với những người “khác mình”, tuy nhiên
dường như niềm tin của họ cũng vững vàng hơn đối với những người “giống mình”.
Họ giữ tâm lý dè dặt và e ngại tiếp xúc với người lạ vì niềm tin vào các cá nhân này
chưa đủ lớn. Đối với nhóm người “giống mình”, niềm tin thường mang tính luân lý,
truyền thống, dạng niềm tin dựa trên các ràng buộc mang tính pháp lý dù đã xuất
hiện nhưng vẫn còn hạn chế và không bộc lộ rõ tính ràng buộc đúng nghĩa vốn
thường được đòi hỏi nhất là trong các giao dịch liên quan đến tài chính.
Cuối cùng, trong khía cạnh chuẩn mực, nhìn chung người Khmer ngày nay
vẫn giữ gìn những chuẩn mực truyền thống tốt đẹp như tinh thần đoàn kết dân tộc,
điều kiện kinh tế nông hộ cũng được người Khmer chú tâm cải thiện nhưng đồng
thời họ cũng sẵn sàng “nhường cơm sẻ áo” với những người có hoàn cảnh khó khăn
và đặc biệt là tinh thần sẵn sàng làm phước để cầu mong phước báu cho đời sau.
Mối quan hệ mật thiết với nhà chùa vẫn được duy trì và giữ gìn vì thông qua nhà
chùa, họ được tiếp nhận những lời dạy quý báu từ các vị sư về cách sống với nhau
trong cộng đồng, về cách đối nhân xử thế và lối sống thiện lành. Vì vậy, vị trí của
nhà sư vẫn còn rất quan trọng, các tập tục truyền thống như làm phước nói chung
vẫn còn là sự quan tâm hàng đầu của người Khmer. Người Khmer hiện nay vẫn đề
cao những người có uy tín trong cộng đồng, điều này giúp họ xây dựng được đội
ngũ lãnh đạo của tổ, của HTX phù hợp với nguyện vọng các thành viên. Đồng thời,
sự tín nhiệm của cộng đồng cũng giúp cho cá nhân đó nhận thấy được vai trò và là
động lực để họ phát huy hơn nữa tiềm lực của mình.
v
Tóm lại, khi tham gia vào HTX, vốn xã hội của người nông dân Khmer vừa
được củng cố thêm bởi các giá trị truyền thống, vừa phát huy, gia tăng các giá trị
mới, hiện đại mà từ đó giúp cho đời sống vật chất, tinh thần của người dân Khmer
được cải thiện theo hướng bền vững hơn. Một trong những cải thiện tích cực là việc
giúp họ có sinh kế ổn định không cần phải ly nông và ly hương vốn là một trong
những vấn nạn hiện nay của các khu vực nông thôn.
vi
Summary
The Evergrowth agricultural cooperative (the coop) was established since
2004 in Tran De district, Soc Trang province, it’s the first cooperative of Khmer
community in Soc Trang province in particular and Mekong Delta in general. The
cooperative formation has helped to change Khmer livelihood from simple and
traditional wet rice agriculture to developing dairy farming – a profession that is
familiar but also very strange to Khmer farmers. Since, within the Khmer
community in Tran De district, there is a division into two groups of farmers, one
group who accepts the challenge of this new livelihood model, the other group
maintains the old production method. Why is this division, and whether social
capital affects the decision-making process, after participating in cooperative, does
the collective economic environment affect the social capital of Khmer farmers or
not - those who participated in the cooperative compared to the rest of the Khmer
group.
This dissertation focuses on two groups of objects (groups of Khmer farmers
participating in cooperatives and Khmer farmers not participating in cooperatives)
living in the same social context of Tran De district, and data collection is
conducted under two forms: in-depth interview and questionnaire survey, with 100
questionnaires and 54 in-depth interviews. The study area of this project took place
in two communes of Tran De district, Lieu Tu and Tai Van communes. In addition,
the topic also focuses on understanding the historical factors of these two localities
in order to better understand the participants in this research.
The concept of social capital in this topic focuses on evaluation based on
three dimensions: social networks, trust and norms.
The results show that the social network of Khmer farmers is often broad,
this is reflected in a large number of friends, siblings and neighbours. In terms of
nature, these are the same types of relationships among individuals “like me” with
similar conditions such as livelihood, habitat, family background and religion… For
the group of farmers - members of cooperative, in addition to the above
characteristics, these also have relationships with individuals outside the
vii
community, which are the relationships formed after participate in cooperatives, ie
relationships with individuals and organizations that support the work of farmers
such as veterinary technicians, staff of cooperatives, feed suppliers ...
In terms of beliefs, despite the broad social network, it seems that the popular
Khmer often only trust those who have similar relationships with themselves and
their relatives in a narrow scope like the same village/ neighbours, the same religion
and the same ethnicity. As for the Khmer group members of the cooperative,
although they have more relationships with people "unlike me," but it seems that
their beliefs are also more stable for those "like me". They keep the psychology
reserved and afraid to interact with strangers because the belief in these individuals
is not big enough. For "like me" people, beliefs are often morally, traditionally and
form of beliefs based on legal constraints, though they have appeared but are still
limited and do not clearly disclose their true binding most often required in financial
transactions.
Finally, in terms of norms, in general, Khmer people today still preserve
good traditional norms such as the spirit of ethnic solidarity, and the economic
conditions of farming households are also improved, at the same time, they were
also willing to share material conditions to those in difficult circumstances and
especially the spirit of willingness to do merit to pray for the blessings of the next
life.
The close relationship with the Buddhist Temple is maintained and preserved
because through the temple, they receive valuable teachings from monks on how to
live together in the community, about how to treat people and good lifestyle.
Therefore, the monk's position is still very important, traditional practices
such as merit-making in general are still the top concern of the Khmer people. The
current Khmers still appreciate the prestigious people in the community, this helps
them to build a team of leaders of the cooperative in accordance with the aspirations
of the members.
viii
In short, when participating in cooperatives, the social capital of Khmer
farmers has been strengthened by traditional values, while promoting and increasing
new and modern values which support material and spiritual life in a more
sustainable way. One of the positive improvements is that helping them to have a
stable livelihood without leaving their homeland and migrate to other lands to make
a living - which is a big problem now in the countryside of the Khmers.
ix
Mục lục
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cám ơn .....................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................... xii
Danh mục các bảng thống kê .....................................................................xiii
Danh mục các bảng thống kê trong phụ lục ............................................. xiv
Danh mục các hình và đồ thị ...................................................................... xv
Danh mục các khung thông tin .................................................................. xvi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành luận văn ................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 4
1.3.1. Câu hỏi tổng quát: ...................................................................... 4
1.3.2. Câu hỏi cụ thể ............................................................................ 4
1.4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 5
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 5
1.5.3. Khách thể nghiên cứu ................................................................ 6
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 6
1.6.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................. 6
1.6.2. Phương pháp chọn mẫu .............................................................. 6
1.6.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 7
1.7. Chân dung của người nông dân Khmer tham gia vào cuộc nghiên cứu
.................................................................................................. 9
1.7.1. Giới tính .................................................................................... 9
1.7.2. Học vấn ................................................................................... 10
x
1.7.3. Tôn giáo .................................................................................. 10
1.7.4. Độ tuổi và nghề nghiệp ............................................................ 11
1.8. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................ 12
1.8.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................ 12
1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................... 12
1.9. Kết cấu luận văn ............................................................................. 12
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................ 14
2.1. Tổng quan tài liệu ..................................................................... 14
2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành vùng Đồng Bằng Châu Thổ
Sông Cửu Long và đặc trưng của cộng đồng dân tộc Khmer ............... 14
2.1.2. Sơ nét về lịch sử hình thành dân tộc Khmer tại Đồng bằng Sông
Cửu Long ........................................................................................... 16
2.1.3. Lý thuyết vốn xã hội ................................................................ 22
2.2. Tổng quan sự hình thành và phát triển của HTX Evergrowth .......... 26
2.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................... 26
2.2.2. Cơ cấu quản lý HTX ................................................................ 27
2.2.3. Các dịch vụ của HTX ............................................................................................. 27
2.2.4. Những khó khăn ........................................................................................................ 28
2.3. Các khái niệm chính ....................................................................... 29
2.3.1. Khái niệm đầu tiên cần được tìm hiểu chính là: vốn xã hội. .... 29
2.3.2. Nông dân ................................................................................. 31
2.3.4. Hợp tác xã ............................................................................... 33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT QUAN TRỌNG
VỀ VỐN XÃ HỘI GIỮA NGƯỜI KHMER LÀ THÀNH VIÊN CỦA HTX VÀ
NGƯỜI KHMER KHÔNG LÀ THÀNH VIÊN CỦA HTX .............................. 34
3.1. Tình trạng sử dụng đất canh tác và hoàn cảnh kinh tế ..................... 34
3.2. Sự khác biệt về mạng lưới xã hội .................................................... 39
3.2.1. Mối quan hệ xã hội của thành viên HTX đa dạng hơn. ............. 39
3.2.2. Thành viên của HTX hưởng lợi nhiều hơn từ mạng lưới xã hội
của chính họ ....................................................................................... 50
xi
3.3. Khía cạnh lòng tin .......................................................................... 53
3.4. Trong khía cạnh chuẩn mực ............................................................ 65
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG VIỆC GÓP PHẦN
ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG KINH TẾ VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN
KHMER ............................................................................................................... 83
4.1. Vai trò quan trọng của mạng lưới xã hội ......................................... 83
4.2. Vai trò của lòng tin ......................................................................... 86
4.3. Vai trò của các chuẩn mực .............................................................. 88
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 101
Tiếng Việt ............................................................................................... 101
Tiếng Anh ............................................................................................... 106
Các bài báo trên internet ......................................................................... 107
PHỤ LỤC .................................................................................................. 109
Phần 1 – Thu nhập trung bình của một hộ trong hai tuần bán sữa .... 109
Phần 2 – Đặc điểm mẫu nghiên cứu thành viên HTX ..................... 110
Phần 3 – Đặc điểm mẫu nghiên cứu không là thành viên HTX ....... 111
Phần 4 – Tình trạng di cư lao động ................................................. 113
Phần 5 – Sự hỗ trợ của mối quan hệ xã hội ..................................... 114
Phần 6 - Các bản câu hỏi khảo sát, bản hướng dẫn phỏng vấn sâu .. 115
Phần 7 - Danh mục các công trình, các hoạt động khoa học có liên
quan của tác giả ...................................................................................... 122
xii
Danh mục các chữ viết tắt
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
Hội phụ nữ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
HTX Hợp tác xã
HTX Evergrowth Hợp tác xã Nông nghiệp Evergrowth
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VCED Dự án Phát triển Hợp tác xã Việt Nam
XH Xã hội