Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích và dự đoán sản lượng lúa Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI NÓI ĐẦU
Nhân loại đã bước sang một thiên niên kỉ mới, nhiều vấn đề đang
được đặt ra, trong đó có an ninh lương thực. Vào thời đIểm hiện nay, nhiều
nơi trên thế giới vẫn còn tình trạng đói nghèo ,không có đủ lương thực để ăn.
Việt nam là một nước nông nghiệp ,đông dân nên càng cần thiết phải quan
tâm tới vấn đề này.Hơn nữa, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, trong đó có
sản xuất lúa là quy luật phổ biến đối với những nước có nền kinh tế chưa
phát triển như Việt Nam.Công việc này đòi hỏi chi phí vật chất tương đối
thấp so với các nghành khác.Mặt khác chính sự phát triển này lại là bước đi
tất yếu để tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn. trong những năm gần đây,Việt nam tiến hành công cuộc công nghiệp
hoá đất nước, nông nghiệp là mộy lĩnh vực quan trọng để thúc đẩy quá trình
này.Như vậy ,có thể nói phát triển nông nghiệp là một cách phát triển kinh tế
tất yếu để đưa Việt Nam đi lên.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) , Đảng tađã xác định
sản xuất lương thực là một trong những nội dung quan trọng của ba chương
trinhf kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.Năm1989, nước ta đã xuất khẩu gạo và đến năm 1997đã vươn lên hàng
thứ hai trên thế giới về lĩnh vực này.Hiện nay, mức lương thực quy thóc
bình quân đầu người năm ở nước ta là 408kg ,vấn đề an ninh lương thực về
cơ bản đã được đảm bảo. Tóm lại ,trong nhưng năm gần đây,Việy Nam đã
đạt được một số thành tựu nhất định trong sản xuất lương thực .Để đánh giá
thực chất nhận định này,đề tài: “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
phân tích và dợ đoán sản lượng lúa việt nam đến năm 2002 .” sẽ đưa ra một
số phương pháp phân tích để đánh giá những thành tựu đó, đồng thời dự
đoán sản lượng lúa Việt Nam đến năm 2002.
Với mục đích đó nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương I : Một số vấn đề về dãy số thời gian.
Chương II : Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động và dự
đoán thống kê ngắn hạn
Chương III: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích và
dự đoán sản lượng lúa Việt Nam đến năm 2002.
Ngoài ra , đề tài cũng đề xuất một vài kiến nghị đối với công tác quản lí
trong nông nghiệp , đặc biệt là sản xuất lươnh thực trong thời gian tới.
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự
hướng dẫn ,góp ý,nhận xết của cô giáo TS Trần Kim Thu.
1
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN
I/Khái niệm về dãy số thời gian.
1.Khái niệm.
Vật chất luôn luôn vận động không ngừng theo thời gian.Để nghiên
cứu biến động của kinh tế xã hội,người ta thường sử dụng dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị sốcủa chỉ tiêu thống kê được sắp xềp
theothứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc
đIểm biến động của hiện tượngtheo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy
luật của sự biến động,đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong
tương lai.
2.Kết cấu.
Dãy số thì gian gồm hai thành phần:thời gian và chỉ tiêu của hiện
tượng được nghiên cứu.
+Thờt gian có thể đo bằng ngày ,tháng, năm,…tuỳ theo mục đích nghiên
cứu.Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong dãy số thời gian.Độ dài thời gian
giữa hai thời gian liền nhau đượcgọi là khoảng cách thời gian.
+ Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho
dãy số thời gian.Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số
thời gian.Các trị số này có thể là tuyệt đối ,tương đối hay bình quân.
3.Phân loại.
Có một số cách phân loại dãy số thời gian theo các mục đích nghiên cứu
khác nhau.Thông thường ,người ta căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô
của hiện tượng theo thời gian để phân loại.Theo cách này ,dãy số thời gian
được chia thành hai loại: dãy số thời điẻm và dãy số thời kì.
2
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại những
thời điểm nhất định.Do vậy ,mức độ của hiện tượng ỏ thời điểm sau có thể
bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời diểm trước
đó.
Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong
từng thờ gian nhất định.Do đó ,chúng ta có thể cộng các mức độ liền nhau để
được một mức độ lớn hơn trong một khoảng thời gian dài hơn.Lúc này, số
lượng các số trong dãy số giảm xuống và khoảng cách thời gian lớn hơn.
4.Tác dụng.
Dãy số thời gian có hai tác dụng chính sau:
+Thứ nhất ,cho phép thống kê học nghiên cứu các đặc điểm và xu
hướng biến động của hiện tượng theo thời gian.Từ đó ,chúng ta có thể đề ra
định hướng hoặc các biện pháp xử lí thích hợp.
+Thứ hai ,cho phép dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu có
khả năng xảy ra trong tương lai.
Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể hai tác dụng này trong các phần tiếp theo.
5.Điều kiện vận dụng.
Để có thể vận dụng dãy số thời gian một cách hiệu quả thì dãy số thời
gian phải đảm bảo tình chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy
thời gian.
Cụ thể là:
+Phải thống nhất được nội dung và phương pháp tính
+Phải thống nhất được phạm vi tổng thể nghiên cứu.
+Các khoảng thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là trong
dãy số thời kì.
Tuy nhiên,trên thực tế nhiều khi các điều kiện trên bị vi phạm do các nguyên
nhân khác nhau.Vì vậy ,khi vận dụng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp
để tiến hành phân tích đạt hiệu quả cao.
II.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
3
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian người
ta thường sử dụng 5 chỉ tiêu chính sau đây:
1.Mức độ bình quân theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ành mức độ đại diện cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong
dãy số thời gian.Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời gian
đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kì.
a.Đối với dãy số thời kì,mức độ bình quân theo thời gian được tính theo công
thưc sau:
y
y y y
n
y
n
n
i
i
n
=
+ + +
=
=
∑
1 2 1
...
(1).
Trong đó:
yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời kì.
n:Số lượng các mức độ trong dãy số.
b.Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau , chúng ta áp
dụng công thức:
1
2 2
2 1
1
....
−
=
+ + + +
−
n
y
y y
y
y
n
n
(2).
Trong đó:
yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời đIểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
c.Đối với dãy số thời điểm có khỏang cách thời gian không bằng nhau ,
chúng ta áp dụng công thức:
t t t
y t y t y t
y
n
n n
+ + +
+ + +
= ....
...
1 2
1 1 2 2
(3).
Trong đó:
4