Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện vào dạy học Quan hệ vuông góc trong không gian ở lớp 11 trường trung học phổ thông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––
NGUYỄN SỸ LINH
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI PHÁT HIỆN
VÀO DẠY HỌC QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG
KHÔNG GIAN Ở LỚP 11 TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VƢƠNG DƢƠNG MINH
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Vƣơng Dƣơng Minh đã tận tình hƣớng dẫn, hết
lòng giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Tổ bộ môn
Phƣơng pháp giảng dạy môn Toán Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên,
Đại học Sƣ phạm Hà Nội; Ban Chủ nhiệm khoa Toán, Ban Chủ nhiệm khoa
Sau Đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn;
Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp của Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Kạn,
Trƣờng THPT Bắc Kạn, Trƣờng THPT Phủ Thông cùng gia đình, bạn bè đã
động viên để tác giả đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Tác giả luận văn
NGUYỄN SỸ LINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện. ... 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về câu hỏi .......................................................... 12
1.3. Thực tiễn việc dạy học nội Quan hệ vuông góc trong khôn gian ở
trƣờng phổ thông......................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 27
CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI PHÁT HIỆN
ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY HỌC QUAN HỆ VUÔNG GÓC
TRONG KHÔN GIAN.................................................................................... 28
2.1. Một số định hƣớng sử dụng phƣơng pháp đàm thoại phát hiện vào thiết
kế một giáo án dạy học theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy học........ 28
2.2. Vận dụng phƣơng pháp đàm thoại phát hiện vào xây dựng giáo án
dạy học. ....................................................................................................... 33
Giáo án 1 ..................................................................................................... 33
VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN ( 2 tiết )................................................. 33
Giáo án 2 ..................................................................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
HAI ĐƢỜNG THẲNG VUÔNG GÓC ( 2 tiết )......................................... 52
Giáo án 3 ..................................................................................................... 65
ĐƢỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG ( 2 tiết )................ 65
Giáo án 4 ..................................................................................................... 78
HAI MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC ( 2 tiết ).............................................. 78
Giáo án 5...................................................................................................... 91
KHOẢNG CÁCH........................................................................................ 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................. 104
CHƢƠNG 3. THƢ̣ C NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 105
3.1. Mục đích thƣ̣ c nghiệm sƣ phạm ......................................................... 105
3.2. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 105
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. ............................................ 106
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm............................................ 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 115
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................... 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
CH Câu hỏi
ĐC Đối chứng
ĐHSP Đại học Sƣ phạm
ĐTPT Đàm thoại phát hiện
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PP Phƣơng pháp
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THPT Trung học phổ thông
TL Trả lời
TN Thực nghiệm
tr Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đƣờng lối xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta
rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu” [25]. Nhu cầu xã hội đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo ra những con
ngƣời mới với đầy đủ những phẩm chất và năng lực phục vụ cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đào tạo ra những con ngƣời có tính tự giác cao,
tích cực, chủ động và sáng tạo trong lao động, sản xuất và chiến đấu.
Đứng trƣớc nhu cầu cấp bách đó của xã hội, Nghị quyết IV của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VII năm 1993 đã
khẳng định: “Áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng
cho học sinh năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” [25] .
Luật giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
"Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý
chí vƣơn lên".
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con ngƣời mới với thực trạng lạc hậu
nói chung của phƣơng pháp giáo dục ở nƣớc ta hiện nay đã làm nảy sinh và
thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tất cả các cấp
trong ngành giáo dục với định hƣớng: “Dạy học tập trung vào ngƣời học”;
phƣơng pháp dạy học cần hƣớng vào việc tổ chức cho ngƣời học học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
Định hƣớng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động,
hay ngắn gọn hơn là hoạt động hoá ngƣời học.
Cụ thể trong môn Toán: Đổi mới phƣơng pháp dạy học Toán theo hƣớng
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng
tự học, nhằm hình thành cho học sinh tƣ duy tích cực độc lập , sáng tạo, rèn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
luyện kĩnăng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong những năm gần đây, giáo dục nƣớc ta đã có những thay đổi đáng
kể, đặc biệt là trong đổi mới PPDH, chuyển từ xu hƣớng dạy học GV làm
trung tâm sang xu hƣớng dạy học HS làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích
cực học tập của học sinh. Một trong các PPDH tích cực nhằm đạt đƣợc hiệu
quả cao hơn trong dạy học mà chúng tôi quan tâm là phƣơng pháp dạy học
đàm thoại phát hiện. Đây là phƣơng pháp dạy học mà ngƣời giáo viên thƣờng
sử dụng hệ thống các câu hỏi và các hoạt động, nhằm mục đích tích cực hoá
hoạt động nhận thức và sử dụng kinh nghiệm đã có của ngƣời học, thông qua
đó mà lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt đƣợc những mục đích học tập
khác. Dạy học đàm thoại phát hiện có khả năng góp phần tích cực thực hiện
đổi mới PPDH theo hƣớng kể trên. Sử dụng PPDH này không đòi hỏi phải có
sự thay đổi lớn về mô hình trƣờng lớp, cấu trúc bài học, cơ sở vật chất hay
trình độ giáo viên hiện nay. PPDH này cũng tỏ ra phù hợp khi vận dụng vào
những tình huống cụ thể trong dạy học Toán.
Trong chƣơng trình Hình học 11 THPT thì Quan hệ vuông góc trong
không gian là một trong những chủ đề có nhiều vấn đề hay và có thể vận dụng
đƣợc PPDH đàm thoại phát hiện.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn là: “Vận dụng phƣơng pháp đàm thoại phát hiện vào dạy học
Quan hệ vuông góc trong không gian ở lớp 11 trƣờng trung học phổ
thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số giáo án dạy học nội dung Quan hệ vuông góc trong
không gian theo phƣơng pháp đàm thoại phát hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng tốt phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện vào dạy
học nội dung Quan hệ vuông góc trong không gian thì học sinh vừa nắm vững
kiến thức, vừa nắm đƣợc con đƣờng hình thành kiến thức đó.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên thì những nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu lí thuyết về PPDH đàm thoại phát hiện và nội dung Quan
hệ vuông góc trong không gian.
- Nghiên cứu nội dung dạy học Quan hệ vuông góc trong không gian
trong hình học 11 và điều tra thực trạng dạy học chủ đề này ở trƣờng THPT.
- Đề xuất phƣơng án dạy học nội dung Quan hệ vuông góc trong không
gian theo phƣơng pháp đàm thoại phát hiện.
- Thƣ̣ c nghi ệm sƣ phạm nhằm mụ c đích kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của các giáo án.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận
- Sƣu tầm, tập hợp nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài nhƣ các văn
kiện nghị quyết của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các công trình khoa học đã đƣợc công bố làm sáng tỏ về
phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện.
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ GD & ĐT liên quan
đến đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới ra đề kiểm tra, danh mục thiết bị
dạy học toán.
- Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình sách giáo khoa, phân phối chƣơng
trình, sách giáo viên, chuẩn của bộ môn toán ở trung học phổ thông.
- Các tài liệu về nội dung Quan hệ vuông góc trong không gian..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
5.2. Quan sát điều tra
- Quan sát điều tra tình hình thực tiễn giảng dạy nội dung Quan hệ
vuông góc trong không gian ở trƣờng phổ thông. Dự giờ, tổng kết rút kinh
nghiệm việc dạy học nội dung này.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, học sinh về việc dạy và học Quan hệ
vuông góc trong không gian; nhận thức về phƣơng pháp dạy học đàm thoại
phát hiện của giáo viên và kĩ năng vận dụng phƣơng pháp này vào dạy học.
5.3. Thƣ̣ c nghiệm sƣ phạm
- Thực nghiệm giảng dạy 2 hoặc 3 giáo án trong số giáo án đã thiết kế
trong luận văn nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các giáo án.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm dựa trên bài kiểm tra có đối chứng.
- Dùng phiếu điều tra đánh giá tính hiệu quả của đề tài thông qua ý kiến
đánh giá của giáo viên, phiếu trƣng cầu ý kiến của học sinh.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Vận dụng phƣơng pháp đàm thoại phát hiện để xây dựng
một số giáo án dạy học Quan hệ vuông góc trong không gian.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện.
Theo GS Nguyễn Bá Kim [11, trang 66]: Phƣơng pháp nói chung là
con đƣờng, là cách thức để đạt đƣợc những mục đích nhất định. Phƣơng pháp
dạy học gắn liền với quá trình dạy học là một quá trình bao gồm hai mặt hoạt
động: hoạt động của giáo viên và của học sinh, trong đó ngƣời giáo viên giữ
vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò chủ động và tích cực. Nhƣ vậy, phƣơng
pháp dạy học là những cách thức hoạt động và ứng xử của thầy để gây nên
những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò trong quá trình dạy học.
Phƣơng pháp đàm thoại phát hiện nằm trong nhóm phƣơng pháp dạy
học sử dụng ngôn ngữ, là phƣơng pháp trong đó giáo viên đặt ra một hệ thống
các câu hỏi, học sinh sẽ là ngƣời trả lời hay trao đổi với giáo viên hoặc tranh
luận giữa các thành viên trong lớp với nhau, qua đó học sinh sẽ đƣợc củng cố,
ôn tập kiến thức cũ và tiếp thu kiến thức mới. Dạy học theo cách thức này
giáo viên giữ vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho ngƣời học
tự tìm ra những tri thức mới thông qua tranh luận, thảo luận theo nhóm. Giáo
viên có vai trò là ngƣời trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy.
1.1.1. Lịch sử phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện
Phƣơng pháp đàm thoại đƣợc vận dụng vào dạy học từ rất lâu, đại diện
phƣơng Đông là Khổng Tử và phƣơng Tây là nhà triết học Socrat và họ có
chung một dòng tƣ tƣởng: Nêu cao vai trò giáo dục mang tính nhân bản.
Khổng Tử là ngƣời nhà chu, nƣớc Lỗ - tên Khƣu, tự là Trọng Uy ( 551-479
trƣớc Công nguyên), phƣơng pháp giáo dục của ông là dùng lối đàm thoại để
truyền bá tƣ tƣởng. Sau khi chu du khắp thiên hạ ông trở về nƣớc Lỗ dạy học.
Ông cho rằng: Con ngƣời bẩm sinh có tính thiện, do đó tƣ tƣởng giáo dục của
ông là chỉ việc vun trồng cho nó tốt hơn lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Từ thời Hy Lạp cổ đại ( thế kỷ IX, trƣớc công nguyên ), ngƣời ta đã sử
dụng câu hỏi để giáo dục ý thức công dân cho trẻ em. Nhà triết học Hy Lạp
Socrat (thế kỷ IV, trƣớc công nguyên) nhận định: “ Thế nhân đều có lƣơng
tâm tốt nhƣ nhau”. Ông dùng lối đối thoại để truyền bá tƣ tƣởng, tận dụng lối
đối thoại để trò chuyện. Cách mà Socrat sử dụng trong lời đối thoại là đặt ra
những câu hỏi để ngƣời đƣợc phỏng vấn tự trả lời. Bằng ý tƣởng tốt tốt đẹp,
bằng cử chỉ thanh cao, Ông đặt ra cho quần chúng - những ngƣời mà ông gặp
gỡ, những câu hỏi khôn ngoan để họ trả lời bằng tình cảm chân thật. Chẳng
hạn, Ông đặt ra những câu hỏi nhƣ: “Sự việc ấy nhƣ thế nào?”, “Phải xử lý ra
sao?”, “ Ta phải làm thế nào?”… [19, tr.36].
Qua tác phẩm “Lịch trình sƣ phạm”, Rene Hubert cho rằng “cách đối
thoại của Socrat không phải là để tuyên truyền, mà chính là để thí nghiệm
thiết yếu”. Socrat đã có công khám phá những huyền diệu của động tác luân
lý hơn là tìm kiếm những bí mật của tạo hóa. Ông đã đi khắp đó đây để phổ
biến tƣ tƣởng của mình cho mọi ngƣời. Do đó tƣ tƣởng của ông đã có ảnh
hƣởng lớn trong lĩnh vực sƣ phạm, xã hội và nhân văn. Ông đã có đóng góp to
lớn về triết học, giáo dục học và tâm lí học, Ông chống đối mọi kiểu dạy học
giáo điều và đề xuất phƣơng pháp dạy học bằng cách hỏi - đáp giữa hai
ngƣời và giúp ngƣời khác đi đến chân lí, tự rút ra chân lí. Đó chính là
“phƣơng pháp Socrat” hay phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học. [19, tr.40]
Theo G. Polya: Trong dạy học môn Toán ngƣời nếu ngƣời thầy khêu
gợi đƣợc trí tò mò của học sinh bằng các nội dung kiến thức phù hợp với trình
độ và giúp họ giải toán bằng cách đặt ra các câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh thì
khi đó ngƣời thầy đã mang lại hứng thú của sự suy nghĩ độc lập và phát huy
đƣợc tính tích cực của học sinh...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
1.1.2. Hình thức dạy học theo phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện phƣơng pháp giáo dục và
chiếm lĩnh nội dung dạy học.
Tùy theo mức độ nhận thức của học sinh trong quá trình giải quyết vấn
đề, căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, ngƣời ta phân biệt các loại
phƣơng pháp đàm thoại nhƣ sau:
+ Đàm thoại tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ
lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Phƣơng
pháp đàm thoại tái hiện không đƣợc xem là phƣơng pháp có giá trị sƣ phạm.
Đó là biện pháp đƣợc dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa
mới học hay củng cố, kiểm tra kiến thức vừa học.
+ Đàm thoại giải thích - minh hoạ : Giáo viên lần lƣợt nêu ra những
câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, nhằm
mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó. Phƣơng pháp này đặc biệt có hiệu
quả khi có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện nghe - nhìn.
+ Đàm thoại tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): Đàm thoại tìm tòi còn
đƣợc gọi là vấn đáp phát hiện hay đàm thoại ơrixtic ( tìm ra) [15, tr.124].
Phƣơng pháp phát kiến tìm tòi đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhƣ
S.Ja Ghecđơ, B.E Raicôp ... vào những năm 70 của thế kỷ XIX. Các nhà khoa
học đã nêu lên phƣơng án tìm tòi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành
năng lực nhận thức của học sinh. Bằng cách đƣa học sinh vào các hoạt động
tìm kiếm tri thức, học sinh đã trở thành chủ thể của hoạt động, là ngƣời sáng
tạo ra hoạt động học.
Trong hình thức này học sinh phát hiện ra vấn đề không hoàn toàn độc
lập mà mà có sự gợi ý dẫn dắt của giáo viên khi cần thiết. Giáo viên tổ chức
sự trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên
giống nhƣ ngƣời tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống nhƣ ngƣời tự lực phát
hiện kiến thức mới. Trong phƣơng pháp này, có yếu tố tìm tòi, nghiên cứu của
học sinh, giáo viên là ngƣời tổ chức. Kết thúc cuộc đàm thoại, với sự giúp đỡ
của giáo viên, học sinh sẽ tìm ra chân lí và thấy mình trƣởng thành thêm một
bƣớc về trình độ tƣ duy. Từ đó các em thấy tự tin hơn trong học tập.
Phƣơng tiện để thực hiện hình thức này là những câu hỏi của giáo viên
và câu trả lời của học sinh. Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi đƣợc sắp
xếp hợp lý để hƣớng học sinh từng bƣớc phát hiện ra bản chất của sự vật,
tính quy luật của hiện tƣợng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết của học sinh.
Nhƣ vậy bản chất của phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện là:
Giáo viên tổ chức hoạt động tìm ra tri thức mới cho học sinh bằng cách đặt ra
hệ thống câu hỏi. Giáo viên khéo léo dẫn dắt học sinh hoạt động bằng hệ
thống câu hỏi đƣợc sắp đặt hợp lí, phù hợp với sự nhận thức của học sinh.
1.1.3. Một số phƣơng án vận dụng phƣơng pháp đàm thoại phát hiện trong
dạy học
Trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”, nhà giáo dục Nhật
Bản T. Makiguchi đã viết: “… Nhà giáo, trƣớc hết không phải là ngƣời cung
cấp thông tin mà là ngƣời hƣớng dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập
tích cực. Họ nên nhƣờng quyền cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và
cuộc sống. Thay vào đó, họ phải đóng vai là ngƣời hỗ trợ kinh nghiệm học
tập cho ngƣời học …”
Về việc tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh khi vận dụng
phƣơng pháp đàm thoại phát hiện trong dạy học, bên cạnh việc tuân thủ các
nguyên tắc dạy học chung, có thể thực hiện các phƣơng án sau: