Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng
PREMIUM
Số trang
122
Kích thước
856.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
990

Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ HOÀNG ANH THƯ

TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ BẢO LỘC – LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 603180

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình của bản thân. Các nội dung nghiên cứu và kết

quả trong đề tài này là trung thực, chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nghiệm trước Hội đồng cũng như kết

quả luận văn của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Tác giả

Võ Hoàng Anh Thư

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu Mai, người thầy

đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên đã giảng

dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan tâm, tận tình giúp

đỡ của quý thầy cô đang công tác tại phòng Khoa học Công nghệ - Sau đại học và khoa

Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu và các em học sinh của trường

trung học phổ thông Bảo Lộc và trường trung học phổ thông Nguyễn Du đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thưc hiện đề tài này.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình

đặc biệt là ba mẹ và ông xã về sự động viên, giúp đỡ to lớn nhất dành cho tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đây cũng là món quà tôi dành tặng cho

con gái bé nhỏ vì đã luôn mang lại cho tôi những niềm vui và hạnh phúc lớn lao.

BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

RC Rất cao

C Cao

TB Trung bình

T Thấp

RT Rất thấp

ĐLC Độ lệch tiêu chuẩn

ĐTB Điểm trung bình

N Tần số

TSCN Trị số cao nhất

TSTN Trị số thấp nhất

P Mức ý nghĩa

ĐC Nhóm đối chứng

TN Nhóm thực nghiệm

RN Rất nhiều

KAH Không ảnh hưởng

NXB Nhà xuất bản

EQ Chỉ số trí tuệ cảm xúc

IQ Chỉ số trí thông minh

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển, cá nhân dễ dàng đạt được thành

công trong nhiều lĩnh vực. Đây cũng là lúc con người có sự quan tâm đến những nhu cầu

của đời sống tinh thần đặc biệt là trong các mối quan hệ người - người. Mặc dù mục tiêu

giáo dục của nước ta là phát triển toàn diện nhân cách học sinh nhưng chương trình giáo

dục hầu như chỉ tập trung phát triển các năng lực học tập, cung cấp kiến thức mà ít chú

trọng đến vấn đề giáo dục trí tuệ cảm xúc cho học sinh. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu của

xã hội, giáo dục cần phải có những thay đổi để có thể đào tạo ra những công dân không

những vừa có đức vừa có tài mà còn có khả năng giải quyết hiệu quả các mối quan hệ xã

hội. Trong đó, giáo dục phát triển trí tuệ cảm xúc cho trẻ là một trong những yếu tố quan

trọng góp phần tạo nên sự thành đạt của những công dân tương lai.

1.2. Trí tuệ cảm xúc, một dạng trí thông minh mà các cuộc nghiên cứu gần đây

khẳng định rằng chúng quan trọng hơn cả trí thông minh truyền thống trong việc dự

đoán sự thành công và hạnh phúc của con người. Giáo sư Daniel Goleman cho rằng:

“Nếu bạn không có những khả năng về cảm xúc thì bạn không thể nào tiến xa được”. Và

từ thời cổ đại, Aristotle cũng cho rằng: “Bất cứ ai cũng có thể trở nên giận dữ - điều này

thật dễ dàng. Tuy nhiên, để giận đúng người, đúng mức, đúng lúc, đúng mục đích, và

đúng cách - điều này là không dễ”. Trong một nghiên cứu năm 2005, Gary R. Low và

Darwin B. Nelson (trường Cao đẳng Giáo dục Texas Hoa Kỳ) đã kết luận “Trí tuệ cảm

xúc là chìa khóa quan trọng của cá nhân trong việc giành được thành tích xuất sắc trong

học thuật và sự nghiệp” [29]. Như vậy, có thể nói việc nhận thức đúng về tình cảm và

khả năng xử lý cảm xúc sẽ quyết định sự thành công và hạnh phúc của mọi người thuộc

mọi tầng lớp và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

1.3. Phát triển trí tuệ cảm xúc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của

học sinh. Ví dụ, trí tuệ cảm xúc giúp trẻ quản lý các tình huống căng thẳng và giải quyết

các vấn đề hàng ngày một cách hiệu quả. Điều này tạo cho trẻ một nền tảng tốt về nhân

cách cũng như những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để trẻ có thể thành công vững

chắc trong tương lai. Trí tuệ cảm xúc chịu ảnh hưởng bởi kinh nghiệm mà cá nhân gặp

phải, nó không cố định và có thể thay đổi. Do vậy, việc giáo dục trí tuệ ở học sinh là một

điều cần thiết và rất đáng được quan tâm.

1.4. Trí tuệ cảm xúc được hình thành trong những năm đầu của cuộc đời và tiếp

tục phát triển cho đến khi trưởng thành. Đặc biệt, những năm học ở nhà trường phổ

thông là những năm thú vị và có ý nghĩa sâu sắc trong cuộc đời, là thời gian các em phát

triển về mặt xã hội, tình cảm, nhận thức và thể chất một cách mạnh mẽ. Đây chính là

giai đoạn học sinh trải nghiệm sự phát triển to lớn về mặt tình cảm. Đối với học sinh

trung học phổ thông, việc học hỏi để hiểu biết và phát triển những khả năng về cảm xúc

là vô cùng quan trọng. Điều này giúp cho các em nâng cao năng lực cảm xúc của bản

thân và tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của trí tuệ cảm xúc. Sự chuẩn bị tốt về mặt

cảm xúc ở giai đoạn tuổi học sinh trung học phổ thông là tiền đề để trẻ tự tin, vững bước

tiến vào ngưỡng cửa cuộc đời. Như vậy, giai đoạn học sinh trung học phổ thông là giai

đoạn cần thiết và quan trọng để giáo dục trí tuệ cảm xúc.

1.5. Tuy vậy, trí tuệ cảm xúc vẫn là một vấn đề mới mẻ, phức tạp nên chưa được

nghiên cứu nhiều. Đặc biệt vấn đề trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông

thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng chưa được ai nghiên cứu.

Từ những lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “TRÍ TUỆ CẢM

XÚC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC –

LÂM ĐỒNG”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng mức độ và biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học

phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao mức độ trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Học sinh trung học phổ thông Thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông.

4. Giả thuyết khoa học

Đa số học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng có mức độ trí

tuệ cảm xúc ở mức trung bình.

Các mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố

Bảo Lộc – Lâm Đồng chưa đồng đều.

Mức độ trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc –

Lâm Đồng sẽ được nâng cao nếu học sinh được hướng dẫn và tích cực rèn luyện.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

Khảo sát thực trạng mức độ và các mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh

trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

Thực nghiệm tác động sư phạm nâng cao mức độ trí tuệ cảm xúc của học sinh

trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao trí tuệ cảm xúc cho học sinh trung học

phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng mức độ và các mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh

trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

Thực nghiệm tác động một số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao mức độ một số

mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc –

Lâm Đồng.

6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trên phạm vi 230 học sinh lớp 10, 11, 12 thuộc hai trường trung

học phổ thông Bảo Lộc và trường trung học phổ thông Nguyễn Du thành phố Bảo Lộc –

Lâm Đồng.

7. Phương pháp nghiên cứu

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

a. Mục đích

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức lý luận và thực tiễn có liên quan đến

trí tuệ cảm xúc nhằm viết cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và định hướng cho việc

nghiên cứu thực tiễn và thực nghiệm.

b. Cách thực hiện

Đọc, phân tích, tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu, tài liệu, các bài

viết…có liên quan đến trí tuệ cảm xúc. Trên cơ sở đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận

tâm lý học về trí tuệ cảm xúc để xây dựng đề cương nghiên cứu, xác định khái niệm

công cụ, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp trắc nghiệm

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp thống kê toán học

8. Đóng góp mới của đề tài

- Xác định mức độ và biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ

thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.

- Đưa ra một số biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao mức độ trí tuệ cảm

xúc của học sinh trung học phổ thông.

- Đề xuất một số hướng nhằm nâng cao trí tuệ cảm xúc cho học sinh trung học

phổ thông.

9. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có các phần như sau:

Mở đầu

Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông

Chương 2: Thực trạng mức độ và biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học

phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng

Chương 3: Biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao mức độ trí tuệ cảm xúc

của học sinh trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trí tuệ cảm xúc

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Phong trào nghiên cứu trí tuệ cảm xúc bắt nguồn và phát triển mạnh mẽ nhất ở

Mỹ với các nhà tâm lý học kiệt xuất.

E.L. Thorndike là người đầu tiên tìm cách nhận dạng trí tuệ cảm xúc mà lúc đó

ông gọi là trí tuệ xã hội vào cuối những năm 1930. Theo ông, trí tuệ xã hội là “năng lực

hiểu và điều khiển mà những người đàn ông, đàn bà, con trai và con gái sử dụng để hành

động một cách khôn ngoan, sáng suốt trong các mối quan hệ của con người”.

David Weschler (1940) cho rằng yếu tố phi trí tuệ là yếu tố quan trọng cho con

người trong việc thích nghi và đạt được những thành tích trong cuộc sống. Theo ông,

yếu tố phi trí tuệ được xem là cần thiết để dự đoán khả năng thành công của một người.

Howard Gardner (1983) cho ra đời tác phẩm “Frames of mind” như là một

tuyên ngôn chống lại độc quyền của trí thông minh, chứng minh rằng không có hình

thức duy nhất, toàn khối của trí tuệ quyết định thành công trong cuộc đời, đúng hơn có

một thang trí tuệ rộng lớn. Theo lập luận đó, ông đưa ra mô hình đa trí tuệ và cho rằng

trí tuệ cá nhân gồm hai loại: trí tuệ liên nhân cách (interpersonal intelligence) và trí tuệ

về bản thân (intrapersonal intelligence). Ông cho rằng hai loại trí tuệ này cũng quan

trọng như trí thông minh được biểu thị bởi chỉ số IQ (Intelligence quotient) và đo bằng

trắc nghiệm IQ.

Reuven Bar-On (1985) là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ trí tuệ cảm xúc trong

luận án tiến sĩ của mình. Bar-On đặt trí tuệ cảm xúc trong phạm vi lý thuyết nhân cách,

đưa ra mô hình Well-being (1997) với ý định trả lời câu hỏi: “Tại sao một người nào đó

lại có khả năng thành công hơn những người khác?”. Bar-On đã xem xét lại những

nghiên cứu tâm lý về các đặc tính của nhân cách có liên quan đáng kể đến sự thành công

trong cuộc sống và đã nhận diện được 5 khu vực (nhân tố) bao quát về mặt chức năng

phù hợp với sự thành công trong cuộc sống. Từ đó ông đưa ra mô hình trí tuệ cảm xúc

kiểu hỗn hợp.

Vào năm 2000, Bar-On định nghĩa: “Trí tuệ cảm xúc như là một dãy các phi năng

lực và những kỹ năng ảnh hưởng đến năng lực một người thành công trong công việc

đương đầu với những đòi hỏi và sức ép từ môi trường”.

Peter Salovey và John Mayer là hai nhà tâm lý học Mỹ đã công bố định nghĩa

chính thức đầu tiên về trí tuệ cảm xúc vào năm 1990: “Trí tuệ cảm xúc là khả năng hiểu

rõ cảm xúc của bản thân, thấu hiểu cảm xúc của người khác, phân biệt được chúng và sử

dụng những thông tin ấy để hướng dẫn suy nghĩ và hành động của mình” [24]. Định

nghĩa này đã có ảnh hưởng quan trọng đến lý thuyết trí tuệ cảm xúc tại thời điểm đó.

Cũng trong năm 1990, Mayer, Salovey cùng với M.T. Đipaolo đã công bố bộ trắc

nghiệm đo trí tuệ cảm xúc và từ đây hai ông đã dẫn đầu sự phát triển khoa học về lý

thuyết và phương pháp xác định chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ – Emotional Quotient).

Sau bảy năm, Mayer và Salovey (1997) đã chỉnh sửa đôi chút định nghĩa trí tuệ

cảm xúc được nêu vào năm 1990 như sau: “Trí tuệ cảm xúc như là năng lực nhận biết,

bày tỏ cảm xúc; cảm xúc hóa tư duy; hiểu, suy luận với cảm xúc; điều khiển, kiểm soát

cảm xúc của mình và của người khác” [9, tr.98]. Dựa trên định nghĩa này mô hình trí tuệ

cảm xúc thuần năng lực được xây dựng.

Daniel Goleman – tiến sĩ tâm lý học của đại học Harvard – đã tập hợp các kết

quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và cho ra đời cuốn sách đầu tiên “Trí tuệ cảm xúc”

vào năm 1995 thì thuật ngữ “trí tuệ cảm xúc” đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong

xã hội Mỹ. Daniel Goleman nghiên cứu trí tuệ cảm xúc theo lý thuyết hiệu quả thực hiện

công việc, ông xác định: mô hình trí tuệ cảm xúc dựa trên lý thuyết này có thể ứng dụng

trực tiếp vào khu vực hiệu quả quản lý và hoàn thành công việc từ người bán hàng đến

công việc của nhà quản lý. Mô hình trí tuệ cảm xúc mà D. Goleman đề xuất là một mô

hình kiểu hỗn hợp.

Theo D. Goleman, trí tuệ cảm xúc bao gồm các năng lực: sự tự chủ, lòng nhiệt

thành và kiên nhẫn cũng như khả năng và sự kích thích hành động.

Từ năm 1995, Daniel Goleman – người được xem là nhà nghiên cứu hàng đầu về

trí tuệ cảm xúc hiện nay, đề xuất chúng ta phải có những năng lực cảm xúc cá nhân

gồm:

- Năng lực tự nhận biết bản thân;

- Năng lực tạo động lực;

- Những năng lực thông minh cảm xúc xã hội gồm: năng lực thấu cảm với người

khác và năng lực giao tiếp xã hội.

Tuy nhiên vào năm 2001, D. Goleman đưa ra bốn biểu hiện của trí tuệ cảm xúc

nói lên năng lực của cá nhân trong mối quan hệ với mình và năng lực xã hội của con

người trong mối quan hệ với người khác:

- Tự biết mình;

- Tự kiểm soát, tự quản;

- Nhận biết các quan hệ xã hội;

- Kiểm soát, điều khiển các mối quan hệ xã hội.

Những nghiên cứu của Goleman không chỉ dừng lại ở việc xác định bản chất của

trí tuệ cảm xúc mà ông còn đưa ra những biện pháp để giáo dục trí tuệ cảm xúc.

Như vậy, nhìn một cách tổng thể có thể nói có ba đại diện tiêu biểu đã đi sâu

nghiên cứu trí tuệ cảm xúc dưới những cách tiếp cận khác nhau, trong đó R. Bar-On tiếp

cận trí tuệ cảm xúc dưới góc độ nhân cách, P. Salovey và J. Mayer nghiên cứu dưới góc

độ nhận thức và D. Goleman tiếp cận dưới góc độ hiệu quả công việc.

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vấn đề trí tuệ, đặc biệt là trí thông minh, trí sáng tạo đã được các nhà

tâm lý học nghiên cứu từ lâu. Thế nhưng, những công trình nghiên cứu về trí tuệ cảm

xúc chỉ mới ở những bước đi đầu tiên.

Vào năm 2000, tạp chí Tâm lý học lần đầu tiên đăng các bài viết của PGS.TS

Nguyễn Huy Tú về trí tuệ cảm xúc.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!