Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
PREMIUM
Số trang
192
Kích thước
12.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1303

Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC ANH

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

CỦA NGƯỜI NA MẺO Ở HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,

TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC ANH

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

CỦA NGƯỜI NA MẺO Ở HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,

TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 8 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU QUỲNH

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thu Quỳnh. Các số liệu, những

kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực và

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn “Tình

hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô

giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên để hoàn thành luận văn này.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Nguyễn Thu Quỳnh

- người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp

để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo (bộ phận Sau Đại học), Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn:

- Lãnh đạo, cán bộ và nhân dân hai xã Khánh Long, xã Cao Minh, huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

Tràng Định, Phòng Văn hóa Thông tin huyện Tràng Định, Phòng Dân tộc - Lao

động Thương binh và Xã hội huyện Tràng Định.

- Ban Giám hiệu, GV và HS trường THPT Tràng Định, Trường Trường

phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học - Trung học cơ sở Cao Minh, Trường phổ

thông dân tộc bán trú Tiểu học Trung học cơ sở Khánh Long.

- Đặc biệt, cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, thầy cô đã động viên,

cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy

nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý

kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp!

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii

MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH......................................................................v

MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................3

3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3

4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5

6. Đóng góp của luận văn ....................................................................................6

7. Bố cục của luận văn.........................................................................................7

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ

LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................................................8

1.1. Dẫn nhập.......................................................................................................8

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................8

1.2.1. Vấn đề nghiên cứu về cảnh huống ngôn ngữ và tình hình sử dụng

ngôn ngữ ..............................................................................................................8

1.2.2. Vấn đề nghiên cứu về dân tộc Mông, người Na Mẻo và tiếng Na Mẻo.....13

1.3. Cơ sở lí luận và thực tiễn............................................................................16

1.3.1. Những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................................16

1.3.2. Những đặc điểm khái quát về địa lí, tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã

hội, dân cư ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn...............................................26

1.3.3. Những đặc điểm khái quát về người Mông (Na Mẻo) và tiếng Na

Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn..........................................................28

1.4. Tiểu kết .......................................................................................................30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

Chương 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG SINH

HOẠT HÀNG NGÀY CỦA NGƯỜI NA MẺO Ở HUYỆN TRÀNG

ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN...............................................................................31

2.1. Dẫn nhập.....................................................................................................31

2.2. Tình trạng đa ngữ là chủ yếu của người na mẻo trong sinh hoạt

hàng ngày ..........................................................................................................31

2.2.1. Số lượng các ngôn ngữ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ..........31

2.2.2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ và vai trò của các ngôn ngữ trong

sinh hoạt hàng ngày ...........................................................................................32

2.3. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của người na mẻo.....39

2.3.1. Khả năng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của người Na Mẻo

theo sự phân biệt về giới tính ............................................................................41

2.3.2. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của người

Na Mẻo theo sự phân biệt về độ tuổi.................................................................43

2.3.3. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của người

Na Mẻo theo sự phân biệt về học vấn ...............................................................45

2.3.4. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của người

Na Mẻo theo sự phân biệt về nghề nghiệp ........................................................48

2.4. Tiểu kết .......................................................................................................50

Chương 3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG NHÀ

TRƯỜNG VÀ TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA

NGƯỜI NA MẺO Ở HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN ...........52

3.1. Dẫn nhập.....................................................................................................52

3.2. Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong nhà trường ..........................................52

3.2.1. Tình trạng đơn ngữ là chủ yếu của HS người Na Mẻo trong nhà trường ...52

3.2.2. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong nhà trường của HS người Na Mẻo........55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3. Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông của người

Na Mẻo ..............................................................................................................67

3.3.1. Tình trạng đa ngữ là chủ yếu của người Na Mẻo trong hoạt động

truyền thông.......................................................................................................67

3.3.2. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông của

người Na Mẻo ...................................................................................................71

3.3. Tiểu kết .......................................................................................................82

Chương 4. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO

TỒN NGÔN NGỮ VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN

NGỮ CHO NGƯỜI NA MẺO Ở HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH

LẠNG SƠN.......................................................................................................83

4.1. Dẫn nhập.....................................................................................................83

4.2. Đề xuất chính sách và giải pháp nhằm bảo tồn và nâng cao khả năng sử

dụng tiếng Na Mẻo cho người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ......83

4.2.1. Ý kiến của người Na Mẻo và cán bộ, lãnh đạo địa phương ....................83

4.2.2. Ý kiến của người nghiên cứu...................................................................86

4.3. Đề xuất chính sách và giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng TV

cho người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn...................................90

4.3.1. Ý kiến của người Na Mẻo và các cán bộ, lãnh đạo địa phương..............90

4.3.2. Ý kiến của người nghiên cứu...................................................................93

4.4. Tiểu kết .......................................................................................................99

KẾT LUẬN.....................................................................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................105

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ............110

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTTS Dân tộc thiểu số

GV Giáo viên

HS Học sinh

TH THCS CM Tiểu học Trung học cơ sở Cao Minh

TH THCS KL Tiểu học Trung học cơ sở Khánh Long

TMĐ Tiếng mẹ đẻ

TV Tiếng Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1. Số lượng ngôn ngữ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày .......... 32

Bảng 2.2: Các ngôn ngữ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày của

người Na Mẻo phân theo hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp ........ 33

Bảng 2.3: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của

người Na Mẻo................................................................................ 39

Bảng 2.6: Khả năng ngôn ngữ của người Na Mẻo theo sự phân biệt về

học vấn.......................................................................................... 45

Bảng 2.7: Khả năng ngôn ngữ của người Na Mẻo theo sự phân biệt

về nghề nghiệp ............................................................................. 48

Bảng 3.1. Số lượng ngôn ngữ được sử dụng trong nhà trường .................... 52

Bảng 3.2: Các ngôn ngữ được sử dụng trong nhà trường của HS Na

Mẻo phân theo hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp ......... 53

Bảng 3.3: Lỗi chính tả của HS người Na Mẻo.............................................. 57

Bảng 3.4: Lỗi dùng từ của HS người Na Mẻo .............................................. 60

Bảng 3.5. Số lượng câu trong bài kiểm tra của học sinh người Na Mẻo

phân theo cấu tạo .......................................................................... 63

Bảng 3.6. Số lượng câu trong bài kiểm tra của HS người Na Mẻo .............. 65

Bảng 3.7. Số lượng ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt động truyền thông...... 67

Bảng 3.8: Các ngôn ngữ được sử dụng trong truyền thông của người

Na Mẻo phân theo loại hình truyền thông.................................... 68

Bảng 3.9: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông của

người Na Mẻo theo sự phân biệt về loại hình truyền thông............ 71

Bảng 3.10: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông

của người Na Mẻo theo sự phân biệt về độ tuổi........................... 75

Bảng 3.11: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông

của người Na Mẻo theo sự phân biệt về học vấn ......................... 77

Bảng 3.12: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động truyền thông

của người Na Mẻo theo sự phân biệt về nghề nghiệp .................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng đối với loài người. Nó

không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là một thành tố của văn hóa mang

đầy đủ những đặc trưng của một quốc gia, dân tộc. Bởi vậy, ngôn ngữ là một

trong những điều kiện đầu tiên để xác định thành phần dân tộc, khẳng định sự

tồn vong của một tộc người và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội

của đất nước. Với tầm quan trọng của ngôn ngữ, Đảng và Nhà nước ta luôn có

những chính sách bảo tồn phát triển ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ các dân

tộc thiểu số (DTTS) nói riêng. Trong đó, nghiên cứu về tình hình sử dụng ngôn

ngữ là một trong những nội dung quan trọng giúp cho những nhà hoạch định

chính sách có cái nhìn toàn cảnh về bức tranh ngôn ngữ ở quốc gia mình, từ đó,

đưa ra những giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế xã hội.

1.2. Tràng Định là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lạng Sơn có

diện tích tự nhiên là 995,23 km2

; dân số là 59.050 người. Đặc thù là huyện

vùng núi, biên giới nên mảnh đất này là nơi hội tụ nhiều DTTS của khu vực

trung du và miền núi phía Bắc như Tày, Nùng, Dao, Mông, Hoa. Trong đó,

nhóm người Na Mẻo hiện được xếp vào dân tộc Mông sống tập trung ở xã

Cao Minh và xã Khánh Long thuộc huyện Tràng Định, có số dân là 838 người

(chiếm khoảng 10,4% dân số toàn huyện). Với số dân ít, tình trạng xen cư

diễn ra phổ biến (người Na Mẻo nơi đây sống cùng các dân tộc Tày, Nùng,

Dao), sự lưu truyền ngôn ngữ giữa các thế hệ trong cộng đồng người Na Mẻo

không thực sự liên tục, người sử dụng thường xuyên tiếng Na Mẻo không

nhiều, tập trung chủ yếu độ tuổi trung niên và cao niên, phần lớn giới trẻ hiện

nay ít hoặc không sử dụng tiếng nói của dân tộc mình khiến ngôn ngữ này

đang đứng trước nguy cơ bị mai một, thậm chí tiêu vong. Thực tế trên cho

thấy, chính quyền địa phương nếu không đưa ra các chính sách kịp thời, phù

hợp thì việc mai một ngôn ngữ của người Na Mẻo là điều hoàn toàn có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xảy ra. Nghiên cứu tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn là một cách để giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa

của người Na Mẻo, trong đó bảo tồn ngôn ngữ, văn hóa chính là mục đích

quan trọng nhất người viết muốn hướng tới.

1.3. Bản thân tác giả là cũng là người DTTS, sinh ra và lớn lên trên mảnh

đất Tràng Định giàu truyền thống văn hóa, lịch sử. Nhận thức được thực trạng sử

dụng ngôn ngữ ở huyện Tràng Định nói chung, của người Na Nẻo nói riêng, với

tình yêu quê hương, xứ sở, thông qua luận văn này, tác giả mong muốn bày tỏ

tình yêu đối với mảnh đất đã sinh ra và nuôi dưỡng mình, đồng thời, luôn thường

trực một tâm ý gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa cổ truyền, đặc biệt là tiếng

nói khi những biểu hiện mai một của nó ngày càng rõ rệt.

1.4. Việc nghiên cứu về ngôn ngữ mai một ở Việt Nam đã được các nhà

khoa học quan tâm. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn các ngôn

ngữ mai một ở Việt Nam chưa được giải quyết. Trong bối cảnh đó, đề tài cấp

quốc gia: Nghiên cứu chính sách và giải pháp bảo tồn những ngôn ngữ dân tộc

thiểu số có nguy cơ mai một (Mã số: ĐTĐLXH - 01/18) được thực hiện trong kế

hoạch 2018-2020. Đề tài do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lí, Trường Đại học

Sư phạm, thuộc Đại học Thái Nguyên là cơ quan thực hiện đề tài. Đề tài có các

nhiệm vụ chính sau đây:

Điều tra nghiên cứu, xác lập danh sách ngôn ngữ mai một ở Việt Nam;

Phân loại, đánh giá các ngôn ngữ mai một theo mức độ ở Việt Nam;

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu ngôn ngữ mai một ở Việt Nam.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, việc thu thập tư liệu các ngôn ngữ có nguy

cơ mai một là rất cần thiết. Đề tài tập trung điều tra nghiên cứu 33 ngôn ngữ được

dự báo có nguy cơ tiêu vong. Một trong 33 ngôn ngữ đó là ngôn ngữ Na Mẻo.

Xuất phát từ những lí do trên, đề tài“Tình hình sử dụng ngôn ngữ của

người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”1 đã được lựa chọn để thực

hiện trong luận văn này.

1 Luận văn là sản phẩm NCKH Nhà nước. Mã số ĐTĐLXH – 01/18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Từ việc tìm hiểu và khảo sát tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na

Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, luận văn nhằm mô tả những đặc điểm

về tình hình sử dụng ngôn ngữ của nhóm người Na Mẻo ở địa phương này. Qua

đó, giải thích nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển ngôn

ngữ; đưa ra những kiến nghị, giải pháp về sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt

hàng ngày, trong hoạt động giáo dục và truyền thông của đồng bào Na Mẻo ở

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

2.2. Nhiệm vụ

- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.

- Khảo sát và miêu tả tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Giải thích, phân tích thực trạng tình hình sử dụng ngôn ngữ của người

Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất một số chính sách và giải pháp nhằm bảo tồn, nâng cao khả năng

sử dụng ngôn ngữ cho người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng các ngôn ngữ trong

sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục và trong hoạt động truyền thông của người

Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Các cộng tác viên được chọn là người Na Mẻo ở huyện Tràng Định, cụ thể

là xã Cao Minh và Khánh Long, vì đây là các địa phương được cho là quê hương

của người Na Mẻo, đồng thời có số lượng người Na Mẻo cư trú đông và tập trung

nhất (so với các địa phương khác có đồng bào Na Mẻo sinh sống). Cụ thể.

- Để tìm hiểu tình hình sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày và

trong truyền thông, chúng tôi lựa chọn đối tượng nghiên cứu là 125 người,

được phân bố ở các địa bàn cư trú như sau: xã Cao Minh 93 người (chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74,4%), xã Khánh Long 32 người (chiếm 25,6%). Tiêu chí lựa chọn mẫu điều

tra được nhóm nghiên cứu đặt ra là đối tượng phải đảm bảo độ phủ về lứa tuổi,

nghề nghiệp, trình độ văn hóa, giới tính:

+ Về giới tính: nam 60 người (chiếm 48,2% ) và nữ 65 người (chiếm 51,8%).

+ Về độ tuổi: dưới 18: 40 người (chiếm 32%); từ 18-30: 30 người (chiếm

24%); từ 30-60: 30 người (chiếm 24%); trên 60: 25 người (chiếm 20%)

+ Về nghề nghiệp: làm ruộng: 60 người (chiếm 48%); Học sinh: 40

người (chiếm 32%); Cán bộ: 25 người (chiếm 20%)

+ Về học vấn: Không đi học: 23 người (chiếm 18,4%); Tiểu học: 35 người

(chiếm 28%); Trung học cơ sở: 27 người (chiếm 21,6%); Trung học phổ thông: 25

người (chiếm 20%); Trung cấp, Cao đằng, Đại học: 15 người (chiếm 12%).

- Để tìm hiểu về tình hình sử dụng ngôn ngữ trong nhà trường, chúng tôi

lựa chọn 40 mẫu điều tra (40 HS người Na Mẻo) trên cơ sở số lượng HS bậc tiểu

học và Trung học cơ sở đang học tập tại Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu

học Trung học cơ sở Cao Minh (TH THCS CM), Trường Phổ thông dân tộc bán

trú Tiểu học Trung học cơ sở Khánh Long (TH THCS KL). Tiêu chí lựa chọn

mẫu điều tra được nhóm nghiên cứu đặt ra là mẫu điều tra phải đảm bảo độ phủ

về lứa tuổi, cấp học, đảm bảo tỉ lệ về giới tính. Số lượng cụ thể như sau:

- Trường TH THCS CM:

+ Theo lớp học: Lớp 5: 7 HS; Lớp 7: 6 HS; Lớp 9: 7 HS

+ Theo giới tính: Nam: 8 HS; Nữ 10 HS

- Trường TH THCS KL

+ Lớp 5: 6 HS; Lớp 7: 7 HS; Lớp 9: 7 HS

+ Theo giới tính: Nam 12 HS; Nữ 10 HS

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi khảo sát: Với đề tài này, luận văn giới hạn phạm vi khảo sát ở

hai xã Khánh Long, Cao Minh để tìm hiểu kĩ hơn thực tế sử dụng ngôn ngữ của

người Na Mẻo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu một số

vấn đề như:

- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày (bao gồm việc

sử dụng TV, TMĐ và ngôn ngữ của dân tộc khác trong các phạm vi giao tiếp

khác như ở gia đình, ở làng bản, ở trường học, ở chợ, trong lễ hội…

- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đối với

HS các cấp trong xã. Thái độ ngôn ngữ của HS nơi đây đối với việc sử dụng

ngôn ngữ làm phương tiện truyền thụ kiến thức và vấn đề học TMĐ.

- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ (TV, tiếng DTTS) trong hoạt động truyền thông

Từ kết quả thu được, chúng tôi thử đề xuất một số chính sách và giải

pháp trong việc bảo tồn và phát triển TMĐ của người Na Mẻo, vấn đề giáo dục

và sử dụng TV, tiếng DTTS trong hoạt động giáo dục và đời sống xã hội của

đồng bào Na Mẻo ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã

Phương pháp ngôn ngữ học điền dã được sử dụng trong việc thu thập tư

liệu bao gồm việc điền dã, phỏng vấn, quan sát các tình huống giao tiếp. Cụ thể,

chúng tôi sẽ tiến hành điều tra thực tế bằng anket kết hợp với quan sát, trò chuyện

và phỏng vấn sâu. Bảng phỏng vấn sâu và nội dung trò chuyện đã được chuẩn bị

sẵn với các phần chính như: tình hình sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng

ngày, tình hình sử dụng ngôn ngữ trong giáo dục và tình hình sử dụng ngôn ngữ

trong hoạt động truyền thông.

5.2. Phương pháp miêu tả

Phương pháp miêu tả (gồm các thủ pháp giải thích bên trong và thủ pháp

giải thích bên ngoài) được sử dụng khi trình bày thực trạng, mô tả những đặc

điểm về tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện Tràng Định

tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, phân tích về cảnh huống ngôn ngữ của người dân ở đây.

Trên cơ sở đó, phân tích, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm bảo tồn,

nâng cao năng lực sử dụng TV, TMĐ của người Na Mẻo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5.3. Phương pháp điều tra xã hội ngôn ngữ học

Phương pháp điều tra xã hội ngôn ngữ bao gồm nhiều phương pháp nhỏ

khác nhau như phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, điều tra bằng thảo luận

nhóm, phỏng vấn sâu.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu ngôn ngữ như

thủ pháp khảo sát, thống kê để định lượng các yếu tố có liên quan đến tình hình

sử dụng ngôn ngữ, từ đó có cơ sở để rút ra các nhận xét, kết luận về đối tượng

được khảo sát.

6. Đóng góp của luận văn

6.1. Về mặt lí luận

Luận văn “Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Na Mẻo ở huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn

diện, có hệ thống về tình hình sử dụng ngôn ngữ và thái độ của người Na Mẻo

đối với việc sử dụng ngôn ngữ ở địa phương này. Kết quả nghiên cứu của luận

văn sẽ cung cấp thêm tài liệu cho nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ ở một địa

phương theo định hướng nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội. Đồng thời, luận

văn có thể mang lại những kinh nghiệm nghiên cứu quý cho những người quan

tâm trong lĩnh vực này.

Bên cạnh đó, luận văn có thể coi là sự đóng góp về tư liệu và cách nhìn

nhận phục vụ cho việc dạy học, truyền thông và phát triển văn hóa trên địa bàn

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

6.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được coi là những luận cứ có giá

trị để Đảng và Nhà nước ta nói chung, các nhà lãnh đạo ở huyện Tràng Định,

tỉnh Lạng Sơn nói riêng hoạch định chính sách về ngôn ngữ - xã hội tại huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong mối quan hệ với các địa phương khác trong

tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa - giáo dục - truyền thông.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!