Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tiềm năng thức ăn chăn nuôi Đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn Thức ăn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tạp chí chăn nuôi số 8 - 08 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
TIỀM NĂNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC CỦA XÃ BẮC SƠN
(MÓNG CÁI) VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KHAI THÁC NGUỒN THỨC ĂN
Hoàng Chung*
, Nguyễn Anh Hùng**
1. MỞ ĐẦU
*
Bắc sơn là xã miền núi của thị xã Móng Cái,
đất đai rộng nhưng chủ yếu là đồi cỏ, đồi sim,
mua và guột. Đất nông nghiệp rất ít, thuộc loại
trung bình, xấu và rất xấu, năng suất cây trồng
thấp. Các đồi cỏ xã Bắc Sơn có nguồn gốc thứ
sinh, do khai thác rừng không hợp lý, do đốt
phá rừng mà thành, gồm nhiều đồi liền dải,
tiếp giáp với chúng là khu rừng còn lại đang
được bảo vệ. Trong các đồi cỏ có nhiều nhóm
thực vật có giá trị kinh tế như hoà thảo, họ
đậu, cây họ cói... thực vật ở đây được sử dụng
chủ yếu cho chăn nuôi gia súc tự do. Những
năm gần đây các cấp lãnh đạo địa phương và
đơn vị quân đội đóng trên địa bàn đã xây dựng
kế hoạch phát triển chăn nuôi để khai thác
thảm cỏ tự nhiên và nâng cao đời sống cho
người dân địa phương, nhưng kết quả đem lại
còn rất hạn chế. Để góp phần sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và phục vụ cho
việc phát triển chăn đại gia súc tại xã Bắc Sơn,
chúng tôi đã thực hiện một cuộc điều tra có tên
như trên.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU
TRA
2.1. Đối tƣợng
Là các quần xã thực vật tự nhiên và trồng trọt
vùng núi xã Bắc Sơn (Móng Cái) và các yếu tố
môi trường sống như đất và nước (suối, hồ).
2.2. Phƣơng pháp
*
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
** Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội - Đại học Thái Nguyên.
- Thu thập số liệu từ các cơ quan chuyên môn
về: Dân số, đất đai, khí hậu, thuỷ văn, mùa vụ,
các kiểu thảm thực vật...
- Điều tra tại thực địa: Chúng tôi tiến hành lập
tuyến điều tra đi qua tất cả các kiểu địa hình và
kiểu thảm thực vật, tại mỗi kiểu địa hình và
thảm thực vật đều bố trí các ô tiêu chuẩn
(1m2
/1ô) để thống kê thành phần loài, năng
suất thảm thực vật (theo phương pháp Hoàng
Chung, 2008). Năng suất đồng cỏ được xác
định theo phương pháp Hoàng Chung (2008):
Cắt sát đất lấy cả phần sống và phần chết đem
cân. Phần sống là toàn bộ phần còn xanh, được
cân khi tươi và cả khi sấy khô. Phần chết gồm
toàn bộ phần cành và lá đã chết (kể cả những
phần còn trên cây và phần đã rơi rụng xuống
đất).
- Xác định độ cao của mỗi vùng đất: Bằng
cách tính độ cao so với mặt hồ theo phương
pháp được công bố tại "Hội nghị toàn quốc về
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 2"
ngày 26/10/2007 và tại "Hội nghị khoa học -
Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên" ngày
29/06/2008.
- Trong phòng thí nghiệm: Đất được phân tích
về: độ ẩm: theo phương pháp sấy. P2O5 (%): đo
trên máy quang phổ tử ngoại khả kiến. K2O
(%): xác định trên máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử AAS. pH(KCl): đo trên máy pH. Mùn
và N (%): xác định theo phương pháp Dumas
trên thiết bị phân tích đa nguyên tố CNS
Truspec LECO USA. Xác định tên loài: sử
dụng khoá phân loại của Phạm Hoàng Hộ
(1993); Danh lục các loài thực vật Việt Nam