Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thành phần sâu hại rau đậu và thiên địch của chúng; đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng ngừa ruồi đụ lá liriomyza sativae blanchard vụ xuân năm 2010 tại gia lâm - hà nội
PREMIUM
Số trang
138
Kích thước
10.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1269

Thành phần sâu hại rau đậu và thiên địch của chúng; đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng ngừa ruồi đụ lá liriomyza sativae blanchard vụ xuân năm 2010 tại gia lâm - hà nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I

------------------

TẠ PHƯƠNG THẢO

THÀNH PHẦN SÂU MỌT HẠI NGÔ, SẮN TRONG BẢO QUẢN

ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA MỌT CÀ PHÊ

(ARAECERUS FASCICULATUS DEGEER) TRONG BẢO QUẢN SẮN KHÔ VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SINH HỌC TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN NĂM 2007

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI - 2007

i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã

được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Tạ Phương Thảo

ii

Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh đã tận tình

hướng dẫn và dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tôi hoàn chỉnh luận

văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thày cô giáo Bộ môn Côn

trùng – Khoa Nông học đã tạo mọi điều kiện sự giúp đỡ và có những góp

ý sâu sắc trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Xin bày tỏ lòng biết ơn, sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ

Phòng Bảo quản – Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu

hoạch đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa

học cao học và thực hiện đề tài nghiên cứu của luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và

gia đình đã giúp đỡ về cơ sở vật chất, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập và hoàn thiện luân văn này.

Tác giả luận văn

Tạ Phương Thảo

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các bảng v

Danh mục các hình vii

Danh mục chữ viết tắt ix

1. Mở đầu 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích –yêu cầu 4

1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 6

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 6

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 18

3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 27

3.1. Thời gian nghiên cứu 27

3.2. Địa điểm điều tra 27

3.3. Đối tượng nghiên cứu 27

3.4. Vật liệu nghiên cứu 27

3.5. Dụng cụ thí nghiệm 27

3.6. Hóa chất và chế phẩm sinh học 27

3.7. Xử lý thống kê sinh học 28

3.8. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 40

4.1. Thành phần sâu mọt, nhện và thiên địch trong kho bảo quản

ngô tại huyện Chương Mĩ – Hà Tây năm 2007 40

iv

4.2. Thành phần sâu mọt, nhện và thiên địch trong kho sắn bảo

quản tại huyện Chương Mĩ – Hà Tây năm 2007 45

4.3. Kết quả nghiên cứu về mọt cà phê (A. fasciculatus). 50

4.3.1. Một số đặc điểm hình thái của mọt cà phê (A. fasciculatus) 50

4.3.2. Thời gian phát dục của mọt cà phê (A. fasciculatus) nuôi trên

sắn 55

4.3.3. Khả năng sinh sản của mọt cà phê (A. fasciculatus) 60

4.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của mọt cà phê

(A. fasciculatus) 61

4.5. Kết quả thử nghiệm phòng trừ mọt cà phê (A. fasciculatus)

bằng các tác nhân sinh học tại Phòng bảo quản – Viện CĐNN

& công nghệ STH năm 2007 ii

4.5.1. Khảo sát hiệu lực nấm Metarhizium anisopliae trừ mọt cà phê

(A. fasciculatus) ii

4.5.2. Khảo sát hiệu lực của nấm Beauveria bassiana (B.b) trừ mọt cà

phê (A. fasciculatus) iv

4.5.3. Khảo sát hiệu lực chế phẩm thanh hao hoa vàng trừ mọt cà phê

(A. fasciculatus) vii

4.5.4. Khảo sát hiệu lực của lá xoan ấn Độ, lá xoan, lá cơi trừ mọt cà

phê (A. fasciculatus) viii

4.6. Kết quả mô hình bảo quản sắn lát quy mô hộ gia đình tại xã

Trường Yên – huyện Chương Mĩ – Hà Tây năm 2007 xii

5. Kết luận và kiến nghị xx

Tài liệu tham khảo xxii

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1. Thành phần sâu mọt, nhện hại trong kho bảo quản ngô tại

Huyện Chương Mĩ -Hà Tây năm 2007 42

4.2. Thành phần thiên địch trong kho ngô bảo quản tại Huyện

Chương Mĩ -Hà Tây năm 2007 43

4.3. Thành phần sâu mọt, nhện hại trong kho sắn bảo quản tại huyện

Chương Mĩ - Hà Tây năm 2007 46

4.4. Thành phần thiên địch trong kho sắn bảo quản tại huyện

Chương Mĩ – Hà Tây năm 2007 49

4.5. Kích thước trung bình các pha phát dục của mọt cà phê

(A. fasciculatus ) 50

4.6. Thời gian phát dục của mọt cà phê (A. fasciculatus) trên sắn 56

4.7 . Khả năng sinh sản của mọt cà phê (A. fasciculatus) 60

4.8. ảnh hưởng của các mức thủy phần sắn lát đến số lượng mọt cà

phê (A. fasciculatus) 62

4.9. ảnh hưởng của thủy phần ngô hạt đến số lượng mọt cà phê (A.

fasciculatus) 64

4.10. Khả năng gây hại của mọt cà phê (A. fasciculatus) trên 5 giống

sắn tại phòng thí nghiệm. 68

4.11. Sự lựa chọn thức ăn của mọt cà phê (A. fasciculatus) trên 4 loại

sắn chế biến. 69

4.13. Hiệu lực của nấm M. anisopliae trừ mọt cà phê (A. fasciculatus) iii

4.14. Hiệu lực chế phẩm nấm Beauveria bassiana trừ mọt cà phê

(A. fasciculatus). v

vi

4.15. Hiệu lực chế phẩm thanh hao hoa vàng trừ mọt cà phê

(A. fasciculatus) vii

4.16. Hiệu lực lá xoan ấn Độ, lá xoan ta, lá cơi trừ mọt cà phê

(A. fasciculatus) ix

4.17. Thành phần và mật độ sâu mọt ở mô hình bảo quản sắn lát tại

Chương Mĩ - Hà Tây quy mô hộ gia đình năm 2007 xiii

4.18. Chất lượng sắn lát KM 94 trước và sau bảo quản tại Chương

Mĩ - Hà Tây quy mô hộ gia đình năm 2007 xv

vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 4.1: Điều tra thành phần sâu mọt trên ngô tại huyện Chương Mĩ

– Hà Tây. 41

Hình 4.2: Điều tra thành phần sâu mọt trên sắn tại huyện Chương Mĩ

– Hà Tây. 45

Hình 4.3: Hình thái pha trứng mọt cà phê (A. fasciculatus ) 47

Hình 4.4: Hình thái sâu non tuổi 2 của mọt cà phê (A. fasciculatus ) 52

Hình 4.5: Hình thái sâu non tuổi 3 của mọt cà phê (A. fasciculatus ) 52

Hình 4.6: Vị trí gây hại sâu non của mọt cà phê (A. fasciculatus) trên sắn. 52

Hình 4.7: Hình thái nhộng mọt cà phê (A. fasciculatus) ở các ngày tuổi. 54

Hình 4.8: Trưởng thành mọt cà phê (A. fasciculatus ) 55

Hình 4.9. Vòng đời của mọt cà phê (A. fasciculatus ) 54

Hình 4.10: ảnh hưởng của các mức thuỷ phần sắn lát đến số lượng

mọt cà phê (A. fasciculatus ) 58

Hình 4.11: Thí nghiệm ảnh hưởng của các mức thuỷ phần sắn lát đến

số lượng mọt cà phê (A. fasciculatus ) 58

Hình 4.12: ảnh hưởng của thuỷ phần ngô hạt đến số lượng mọt cà phê

(A. fasciculatus ) 60

Hình 4.13: Thí nghiệm ảnh hưởng của thủy phần ngô hạt đến sự phát triển

của mọt cà phê (A. fasciculatus) tại Viện CĐNN & công nghệ STH. 67

Hình 4.14: Khả năng gây hại của của mọt cà phê (A. fasciculatus) trên

5 giống sắn sau 90 ngày bảo quản 62

Hình 4.15: Sự lựa chọn thức ăn của mọt cà phê (A. fasciculatus )

trên 4 loại sắn 65

viii

Hình 4.16: Thí nghiệm về sự lựa chọn thức ăn của 71

mọt cà phê (A. fasciculatus) trên 4 loại sắn khác nhau 71

Hình 4.17: Một số hình ảnh về các chủng nấm mốc gây hại trên sắn lát. i

Hình 4.18: Sắn lát bị mọt A. fasciculatus phá hại i

Hình 4.19: Hiệu lực của nấm M. anisopliae trừ mọt cà phê (A. fasciculatus

)71

Hình 4.20: Thí nghiệm thử hiệu lực nấm B.b trừ mọt cà phê (A.

fasciculatus) tại Viện CĐNN & công nghệ STH năm 2007 vi

Hình 4.21: Hiệu lực của chế phẩm thanh hao hoa vàng trừ mọt cà

phê (A. fasciculatus) viii

Hình 4.22: Hiệu lực của lá xoan ấn Độ, lá xoan, lá cơi trừ mọt cà

phê (A. fasciculatus) ở tỷ lệ 1% x

Hình 4.23: Hiệu lực của lá xoan ấn Độ, lá xoan, lá cơi trừ mọt cà

phê (A. fasciculatus) ở tỷ lệ 2% xi

Hình 4.24: Kết quả triển khai mô hình bảo quản sắn lát quy mô hộ gia

đình năm 2007 tại Chương Mĩ – Hà Tây xv

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viện CĐNN & công nghệ STH :Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ

sau thu hoạch

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

GCJ Guchungjing

THHV Thanh hao hoa vàng

TLHH Tỷ lệ hao hụt

1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm đa

dạng và phong phú. Hàng năm, ngành nông nghiệp đã đóng góp khoảng 22%

tổng sản phẩm trong nước (GDP), mang lại công ăn việc làm cho 60% lực

lượng lao động xã hội và đóng góp bình quân 30% giá trị xuất khẩu (tính cả

thuỷ sản) của quốc gia. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự sản tự tiêu, hàng

năm phải nhập hàng trăm nghìn tấn gạo, Việt Nam đã vươn lên xây dựng nền

nông nghiệp sản xuất hàng hoá với nhiều ngành hàng xuất khẩu chiếm vị thế

cao trên thị trường thế giới [2].

Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực vùng nhiệt đới,

không những ở Việt Nam mà sắn còn được trồng ở nhiều nơi trên thế giới.

Ngay từ năm 1988, ngành nông nghiệp Việt Nam đã tham gia Chương trình

sắn Châu Á (CIAT).

Tại hội thảo về sắn châu Á lần thứ sáu họp tại thành phố Hồ Chí Minh,

Việt Nam được đánh giá là nước có bước tiến tiến lớn về phát triển cây sắn

trong 10 năm trở lại đây. Nhờ áp dụng nhiều giống mới có năng suất cao và

hàm lượng tinh bột lớn như các giống KM 94, KM 60, KM 98... Năng suất

sắn bình quân cả nước là 106,4 tạ/ha năm 2001. Diện tích trồng sắn cũng

không ngừng mở rộng đến năm 2002 đã có 270 nghìn ha. Theo số liệu thống

kê năm 2005, diện tích sắn cả nước đạt 423,8 nghìn ha, năng suất đạt

156,8tạ/ha và sản lượng khoảng 8,5 triệu tấn sắn củ tươi. So với năm 2000,

diện tích tăng 1,8 lần, năng suất tăng 2,0 lần, sản lượng tăng 3,2 lần. Tốc độ tăng

bình quân hàng năm là 16% và diện tích, 25% về năng suất và 44% về sản

2

lượng. Hiện nay khối lượng sắn xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 200.000

tấn/năm, đứng hàng thứ 3 trên thế giới chỉ sau Thái Lan và Indonesia [30].

Bên cạnh đó, củ sắn chứa nhiều tinh bột nên thường được chế biến

thành bột sắn khô. Tinh bột sắn nhiều công dụng hơn, ngoài việc làm thực

phẩm trực tiếp cũng là nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều ngành công

nghiệp lớn như để làm hồ in, định hình và hoàn tất trong công nghiệp dệt, làm

bóng và tạo lớp phủ bề mặt cho công nghiệp giấy. Đồng thời tinh bột sắn

cũng dùng trong sản xuất cồn, mạch nha, bột nêm, mì chính, sản xuất men và

làm chất phù trợ cho sản xuất thuốc, công nghệ lên men vi sinh và chế biến

các thực phẩm khác như bánh phở, mỳ sợi.... Từ một cây lương thực, cây sắn

(mì) đã trở thành một cây nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến

tinh bột, hoá thực phẩm và thức ăn gia súc [30].

Cây ngô (Zea mays) là một trong những cây lương thực quan trọng trong

nền nông nghiệp thế giới và của Việt Nam. Ở nước ta, ngô được trồng ở nhiều

vùng sinh thái khác nhau, ngô là sản phẩm được đánh giá có tầm quan trọng

thứ hai sau lúa. Năm 2004 diện tích trồng ngô là 990 nghìn ha, sản lượng ngô

là 3,45 tấn; năm 2005 diện tích 1.039.000 ha và sản lượng 3,69 tấn. Trong

chăn nuôi, ngô là nguyên liệu hết sức quan trọng, chính vì vậy phát triển sản

xuất ngô có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển chăn nuôi. Phát triển

chăn nuôi là hướng đi quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông

nghiệp.

Trong khi chúng ta nỗ lực vượt qua rất nhiều khó khăn để phấn đấu cho

những mùa màng bội thu ở giai đoạn trước thu hoạch, thì đôi khi chúng ta lại

quên đi những mất mát xảy ra ở giai đoạn sau thu hoạch. Đó là sự mất mát về

số lượng và hư hỏng về chất lượng của giai đoạn sau thu hoạch chưa được chú ý

đúng mức.

3

Theo tài liệu của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) hàng năm trên thế

giới có tới 6 -10% số lượng lương thực bảo quản trong kho bị tổn thất. Ở Mỹ,

tổn thất lương thực hàng năm là 5% so với tổng sản lượng lương thực sản

xuất. Các nước châu Phi, Mỹ La Tinh con số thiệt hại là 10%, các nước có trình

độ bảo quản còn thấp và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới thì tổn thất lên tới 20%

[9].

Theo kết quả điều tra của Viện Công nghệ sau thu hoạch (1994- 1998)

tổn thất bảo quản ở hộ nông dân thì thiệt hại này từ 3,6% - 6% (có những nơi

lên đến 15 - 27%) do sâu mọt và chuột phá hại. Năm 2001 tổn thất sau thu hoạch

của hộ nông dân các huyện ngoại thành Hà Nội vào khoảng từ 5,7 đến 6,5%

[29].

Kết quả điều tra của Trần Văn Chương và cộng sự [2] về tổn thất ngô

sau thu hoạch trung bình là 15%, cá biệt ở miền núi lên tới 20%-25% sau 6

tháng bảo quản. Mức tổn thất bình quân chung cả nước về ngô: 18 –19% [2].

Trong bảo quản sắn khô, sau thời gian bảo quản 2 - 3 tháng thì bắt đầu xuất

hiện côn trùng gây hại, chúng phát triển nhanh và gây tổn thất lớn về số lượng

cũng như chất lượng, mức độ tổn thất 14 - 18% [16].

Như vậy, tổn thất sau thu hoạch trên ngô và sắn ở nước ta tương đối

cao và thiệt hại sâu mọt gây ra là không nhỏ. Nếu chúng ta làm giảm được tổn

thất sau thu hoạch thì chúng ta đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho

toàn xã hội, tăng thu nhập quốc dân. Vì vậy, công tác phòng trừ sâu hại kho

có một tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt, là việc làm cần thiết của thực tế

hiện nay.

Theo kết quả điều tra của cục BVTV từ năm 1996-2000, một trong

những loài gây hại nguyên phát phân bố rộng rãi ở Việt Nam, xuất hiện phổ

biến ở kho bảo quản sắn là loài mọt cà phê (Araecerus fasciculatus) [18],

[13].

Tài liệu tương tự (6)

Xem tất cả
Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!