Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tác động của tín dụng qui mô nhỏ đối với kinh tế hộ trên địa bàn thành phố huế
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tín dụng qui mô nhỏ đã có tác dụng lớn trong
việc đem lại mức thu nhập cao hơn, xoá đói giảm nghèo, giải quyết những
vấn đề mang tính xã hội đối với bộ phận dân nghèo, thiếu vốn.
Chương trình tín dụng qui mô nhỏ được bắt đầu từ Bang-la-đét năm
1976 và được kéo dài cho đến nay, hàng năm giúp 120.000 người thoát
nghèo.[1],[32]
Tín dụng qui mô nhỏ đã được các thể chế tài chính lớn của thế giới xem
xét đưa vào chương trình thương mại và coi như là một phương cách để giúp
một bộ phận lớn dân cư trên thế giới thoát nghèo và được nhấn mạnh trong
chương trình " Thiên niên kỷ " của các quốc gia.[34]
Ở Việt Nam chương trình tín dụng qui mô nhỏ đã được áp dụng hàng
chục năm trở lại đây đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Nhiều hộ dân đã
được vay vốn của chương trình và đã thoát khỏi đói nghèo, tự chủ sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập cùng với nhiều lợi ích khác.[54],[63],[64]
Hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về kết quả cụ
thể do chương trình tín dụng qui mô nhỏ đem lại. Nguyên nhân thì có nhiều
nhưng theo chúng tôi, một trong những nguyên nhân chính là đặc điểm dân cư
của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau và việc áp dụng mô hình có sẵn cho từng
địa phương không phải khi nào cũng mang lại hiệu quả mong muốn.
2. Tên đề tài
Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiển
của chương trình tín dụng qui mô nhỏ, tác giả chọn tên đề tài nghiên cứu là:
"Tác động của tín dụng qui mô nhỏ đối với kinh tế hộ trên địa bàn
thành phố Huế".
1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định các sản phẩm của chương trình tín dụng qui mô nhỏ ở địa phương.
- Xác định những nhân tố tác động đến sự thành công của chương trình
tín dụng vi mô.
- Đánh giá hiệu quả của vốn vay đối với từng loại ngành nghề sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp của các hộ vay.
- Đánh giá vai trò của chính quyền đối với sự thành công của chương trình.
Trên cơ sở đó để đánh giá khái quát tác động của việc sử dụng vốn vay
trong các chương trình tín dụng qui mô nhỏ của các hộ gia đình ở địa phương
và đề ra những định hướng và giải pháp cải thiện chương trình này trong
tương lai.
Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ chỉ ra những điểm tương đồng và khác
khác biệt của chương trình tín dụng qui mô nhỏ thực hiện ở thành phố Huế
với các chương trình đã được thực hiện ở những địa phương khác. Khái quát
hoá những vấn đề mang tính lý luận và thực tiển về việc triển khai chương
trình tín dụng vi mô ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
+ Đối tượng nghiên cứu là các hộ vay vốn của chương trình tín dụng qui
mô nhỏ trên địa bàn thành phố. Các đối tượng này không nhất thiết phải là
nông dân mà có thể là thị dân, không chỉ sống ở vùng nông thôn mà có thể ở
nội thành.
+ Nội dung là tìm hiểu cách thức cho vay tín dụng, các tiêu chí có thể
đánh giá hiệu quả của chương trình vay, những kết quả và hạn chế của
chương trình cho vay, sự khác biệt của các chương trình tín dụng vi mô thực
hiện trên địa bàn thành phố.
2
4.2. Phạm vi về không gian
+ Địa bàn nghiên cứu là một số địa phương trên địa bàn thành phố, cả
nội thành lẫn ngoại thành. Tuy nhiên, chương trình tín dụng với qui mô vốn
cho vay thấp, giành cho những hộ sản xuất kinh doanh nhỏ mang tính nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), kinh doanh phi nông nghiệp và làm các nghề
khác nên đề tài tập trung nghiên cứu ở các xã như: Hương Long, Hương Sơ,
Thuỷ An,Thuỷ Biều, và các phường như: Trường An, Phú Bình, Phú Hậu,
Phường Đúc, An Cựu, Vỹ Dạ, Tây Lộc.(Xem thêm phụ lục C)
+ Tài liệu sử dụng cho đề tài này là tài liệu thứ cấp lấy từ các niên giám
thống kê địa phương, các báo cáo của chính quyền địa phương, thông tin của
các báo, tạp chí và đặc biệt là sử dụng số liệu tự điều tra ở các địa phương nêu
trên qua phiếu trả lời câu hỏi được đính kèm ở phần phụ lục B. Ngoài ra còn
có sử dụng tài liệu của các tạp chí, sách báo nước ngoài, tài liệu các trang web
site chuyên ngành.
4.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu và các nội dung điều tra được lấy để phân tích đánh giá trong đề
tài được tính từ năm 2003 đến 2005.
Định hướng giải pháp được đề xuất đến năm 2015, theo chương trình của
thế giới về thiên niên kỷ mới giành cho xoá đói giảm nghèo, mà mục đích của
chương trình là đến năm 2015 sẽ giảm 1/2 số người nghèo so với hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét các vấn
đề đặt ra một cách khách quan và khoa học.
- Luận văn cũng sử dụng các phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích
số liệu thống kê; phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tổ thống kê, phân
tích hồi quy logistic (sử dụng hàm phân tích phân lập, hồi quy tương quan)
3
để phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng qui mô
nhỏ tại địa phương.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và khảo luận.
Chương 4: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn hiện dịch vụ
tín dụng qui mô nhỏ góp phần thúc đẩy kinh tế các hộ gia đình vay vốn phát
triển.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những khái niệm cơ bản về tín dụng qui mô nhỏ
1.1.1. Những khái niệm chung
Trên bình diện quốc tế cụm từ "Tín dụng qui mô nhỏ" (TDQMN) mà
một số chuyên gia tài chính nước ngoài gọi là "tín dụng vi mô" còn chưa tồn
tại trước những năm giữa của thập kỷ 70 thế kỷ 20. Ngày nay nó đã trở thành
một từ được dùng thông dụng trong các tổ chức tài chính phát triển và các tổ
chức phi chính phủ. Trong chừng mực nào đó, nó được hiểu theo rất nhiều
nghĩa đối với rất nhiều người. Ngày nay, người ta dùng cụm từ TDQMN
thông thường với những nghĩa sau: tín dụng nông thôn, tín dụng nông nghiệp,
tín dụng hợp tác, tín dụng tiêu dùng, tín dụng của các tổ chức cho vay và tiết
kiệm, của các tổ chức tín dụng hay của những người cho vay...[67]
Với cách tiếp cận thông qua những khái niệm như vậy, có thể nhiều
người sẽ khẳng định rằng TDQMN đã có từ hàng trăm năm trước thậm chí
hàng ngàn năm trước, nhưng chưa một ai tìm được những chứng cứ thuyết
phục về sự tồn tại vững chắc của nó trong quá khứ.
Và như vậy, sẽ có nhiều tranh cãi và sự hiểu lầm khi đề cập đến vấn đề
TDQMN. Để hạn chế vấn đề này luận văn xin trình bày một số loại hình
TDQMN đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới công nhận tạo cơ sở cho
việc cho định nghĩa và cách tiếp cận về nó mà chúng tôi sẽ đề cập trong suốt
toàn bộ luận văn này. Điều này rất quan trọng cho việc tranh luận học thuật,
nghiên cứu chính sách, thiết lập phương pháp nghiên cứu và những thể chế
tương ứng.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới [5],[13],[14],[43],[60] đã thống nhất liệt
kê một số loại hình TDQMN có tính chất đặc trưng sau đây:
5
- TDQMN không chính thức mang tính truyền thống như: tín dụng của
người cho vay nặng lãi, hiệu cầm đồ, vay mượn từ bạn bè và người thân, tín
dụng cho tiêu dùng cho các trường hợp khẩn cấp...)
- TDQMN dựa trên các nhóm không chính thức truyền thống như: hụi,
họ, họp...
- TDQMN hoạt động dựa trên các thoả thuận với các ngân hàng như: tín
dụng nông nghiệp, tín dụng cho chăn nuôi gia súc...
- Tín dụng nông thôn của các ngân hàng.
- Tín dụng qui mô nhỏ hợp tác (tín dụng hợp tác, nghiệp đoàn tín dụng,
các tổ chức tiết kiệm).
- Tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng của NGOs-Ngân hàng trên cơ sở TDQMN
- TDQMN kiểu Grameen hay TDQMN Grameen.
- Các kiểu TDQMN của các NGOs
- Các kiểu khác, không phải theo qui định của NGOs hay tổ chức nào
khác (nhà từ thiện, nhà hảo tâm...)
Việc liệt kê trên tạo thuận lợi cho chúng ta khi đề cập đến một loại loại
hình tín dụng nào đó của TDQMN. Nếu không có những liệt kê này thì thì dễ
gây ra những hiểu nhầm không thể giải quyết nổi trong các tranh luận, nghiên
cứu.
Cũng nên lưu ý rằng, các liệt kê trên đây chỉ mang tính định hướng được
các nhà nghiên cứu quốc tế công nhận. (Theo các nhà nghiên cứu ở Việt nam
thì chúng ta phân loại hẹp hơn như: tín dụng ở khu vực chính thức, bán chính
thức, phi chính thức...)[5],[43]. Tuy nhiên, mỗi cách phân loại đều có một
dụng ý riêng nhưng tựu chung lại nó cho người đọc, người nghe, người
6
nghiên cứu hiểu biết vấn đề một các chính xác hơn, qua đó đề ra được những
chính sách thực tiễn, hiệu quả hơn.
Các nghiên cứu về TDQMN được các nhà kinh tế chuyên về tài chính
quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm nay. Tác động của TDQMN đã vượt ra
khỏi cái tên gọi được gán cho nó - đó là vì nó đã hoạt động trên một qui mô
lớn phục vụ cho đại bộ phận dân nghèo ở trên thế giới.
Thành công của các chương trình TDQMN mang lại rất nhiều đáng được
các nhà chính trị lấy làm một hướng đột phá để giảm nghèo và tăng thu nhập
ở các nước đang phát triển.
1.1.2. Những khái niệm cụ thể
Để đề tài nghiên cứu sử dụng thuật ngữ được thống nhất, trước hết chúng
tôi sẽ làm rõ những khái niệm cơ bản về tín dụng qui mô nhỏ.
Theo định nghĩa của thời báo kinh tế Việt Nam (7/2004): "Tín dụng qui
mô nhỏ là hoạt động cung cấp trực tiếp các dịch vụ tín dụng qui mô nhỏ cho
cộng đồng, đặc biệt là các hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp".
Theo định nghĩa của Quỹ phát triển Nông nghiệp quốc tế (IFAD): "Tín
dụng qui mô nhỏ là cho vay ít, nhiều lần, với điều kiện ưu đãi để người nghèo
có vốn làm ăn."
Còn theo định nghĩa của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP thì: " Tín dụng
qui mô nhỏ, có hoặc không có tài sản bảo đảm đối với các hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập thấp để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện
điều kiện sống".[40]. Tất cả các khái niệm đang được phần tới sử dụng sẽ
được đề cập sâu hơn dù khác nhau về bối cảnh nhưng đều có điểm chung là
qui mô nhỏ. Vì vậy để tiện lợi cho việc sử dụng trong nghiên cứu cho sát với
tình hình Việt Nam trong đề tài chúng tôi lấy định nghĩa của NĐ 28 để làm
định nghĩa chính thức cho cách hiểu về tín dụng qui mô nhỏ trong suốt toàn
bộ luận văn.
7
Để làm rõ hơn nội dung của định nghĩa tín dụng qui mô nhỏ, hãy cùng
xem xét những nội dung cụ thể của nó.
1.2. Những nội dung cụ thể của tín dụng qui mô nhỏ
Theo nghiên cứu của [13],[14],[40],[43] dù được định nghĩa như thế nào
thì các chương trình tín dụng qui mô nhỏ đều có những điểm chung sau:
1.2.1. Mục tiêu của tín dụng qui mô nhỏ
* Giúp xoá đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập,
* Nâng cao năng lực của các thành viên tham gia chương trình.
Việc thoát khỏi cảnh nghèo, nâng cao thu nhập với sự hỗ trợ của tín dụng
sản xuất kinh doanh nhỏ (qui mô nhỏ) rất chậm và không đồng đều. Người
nghèo không phải nhanh chóng thoát nghèo chỉ nhờ một hay vài khoản vốn
vay tạo thu nhập: thậm chí một nguồn vốn vay kinh doanh ổn định vẫn có thể
là chưa đủ đáp ứng.
Bất kỳ một tình trạng tăng thu nhập cải thiện đời sống nào xãy ra cũng
đều mong manh và có thể dễ dàng bị đảo ngược tới thu nhập, chi phí hoặc cả
thu nhập và chi phí của các hộ gia đình. Để đạt được kết quả bền vững thì tín
dụng qui mô nhỏ cần phải kết hợp với một sự tiếp cận lâu dài tới một loạt
dịch vụ tài chính - tiết kiệm tự nguyện, nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, đại lý
chuyển tiền, đại lý bảo hiểm, thu hộ, chi hộ cho các hộ gia đình, cá nhân có
thu nhập thấp. Đó chính là dịch vụ tài chính ngân hàng được qui định trong
điều nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tài chính qui mô nhỏ tại Việt Nam được Thủ tướng chính phủ ban hành vào
ngày 9/3/2005.[44]
Vì đề tài này tập trung vào phân tích "Tác động của tín dụng qui mô
nhỏ đối với kinh tế hộ trên địa bàn thành phố Huế" nên chỉ chú trọng và
giới hạn vấn đề nghiên cứu tín dụng qui mô nhỏ, đó cũng là một nội dung
được qui định trong Nghị định 28 qui định về tài chính qui mô nhỏ tại Việt Nam.
8
Việc giới hạn phạm vi nghiên cứu này bắt đầu ngay từ tên của đề tài
nghiên cứu là phù hợp với năng lực tác giả cũng như thời gian cần thiết để
nghiên cứu đề tài cũng như phù hợp với tình hình đặc điểm triển khai các sản
phẩm của chương trình tín dụng qui mô nhỏ trên địa bàn thành phố Huế.
1.2.2. Các sản phẩm của chương trình tín dụng qui mô nhỏ
Về sản phẩm của tín dụng qui mô nhỏ thì theo nội dung thực tế nghiên
cứu của đề tài thì có 2 loại sản phẩm cho vay, đó là:
* Vốn vay để sản xuất, kinh doanh
* Vốn vay khẩn cấp.
Về vốn vay để sản xuất kinh doanh, thì theo quyết định số 132/2000/QĐ-TTg
ngày 24/11/2000[41] về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn thì ngành nghề sản xuất kinh doanh được đề cập ở luận văn
này bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên liệu phục vụ sản xuất ngành nghề.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Xây dựng vận tải trong nội bộ xã (phường), liên xã (phường) và các
dịch vụ khác phục vụ sản xuất đời sống dân cư.
Về vốn vay khẩn cấp, không phải là vốn vay để khắc phục hậu quả thiên
tai như hậu quả lụt bão, hạn hán, dịch bệnh...Trong đề tài này chúng tôi cho
rằng vốn vay khẩn cấp là những khoản vốn vay giúp cho hộ gia đình cá nhân
có thu nhập thấp giải quyết những rũi ro riêng như ốm đau, người thân mất,
và những nhu cầu cấp thiết về tiền mặt và bất ngờ khác.
Mục đích đầu tiên của loại hình vốn vay này là giúp các hộ gia đình giải
quyết ổn thoả nhu cầu tiền mặt cấp bách tạm thời để việc tiêu dùng của họ đỡ
phải trông cậy và phụ thuộc vào thu nhập trong thời hạn ngắn.
9
Ngoài hai sản phẩm nêu trên còn có các sản phẩm khác không nằm trong
trọng tâm nghiên cứu của đề tài như: tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện,
đại lý chuyển tiền, đại lý bảo hiểm, thu hộ, chi hộ cho các hộ gia đình cá nhân
có thu nhập thấp [44].
1.2.3. Các nguyên tắc của chương trình tín dụng qui mô nhỏ
Sau khi nghiên cứu tham khảo một số chương trình tín dụng qui mô nhỏ
phần lớn các chương trình này có các nguyên tắc chung sau đây:
* Nhằm vào người có thu nhập thấp, đặc biệt là phụ nữ.
Phần lớn, theo thống kê của các chương trình tín dụng qui mô nhỏ được
thực hiện ở các nước trên thế giới thì 70% khách hàng của chương trình là
phụ nữ[14],[48],[60]. Những khoản vay và các hoạt động kinh doanh mà
người vay là phụ nữ đã làm cho họ mạnh dạn hơn, giúp họ phương tiện để tự
nuôi sống mình, thoát nghèo, phá vỡ sự phân biệt đối xử trong xã hội và sự
bất công trong gia đình.
* Cung cấp vốn vay không cần thế chấp:
Đại đa số những hộ gia đình vay vốn đều thuộc diện có thu nhập thấp
hoặc nghèo. Chuẩn nghèo được qui định tuỳ theo từng vùng, khu vực tại Việt
Nam hoặc theo tiêu chuẩn do tổ chức cho vay qui định. Không cần thế chấp
hoặc không cần tài sản để bảo đảm là một trong những nguyên tắc của tín
dụng qui mô nhỏ. Nếu yêu cầu thế chấp bảo đảm về tài sản cho các khoản vay
tín dụng của người nghèo thì có thể cản trở các nổ lực phát triển đời sống của họ.
Có thể lòng tự trọng của người nghèo được tăng lên khi họ được vay vốn
không cần thế chấp. Kinh nghiệm của các chương trình cho thấy một con số
ấn tượng là khoảng trên 97% các khoản tiền vay đều được hoàn trả[1],[14],
[60]. Điều này một lần nữa chứng minh rằng nguyên tắc cung cấp vốn vay
trong chương trình tín dụng qui mô nhỏ là hoàn toàn hợp lý.
* Thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu:
10
Chỉ có thủ tục cho vay đơn giản mới tạo điều kiện vay cho người nghèo,
học vấn thấp, hay tự ti mặc cảm mạnh dạn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
qui mô nhỏ.
Thực tế cho thấy, thủ tục càng phức tạp càng làm cho những người
nghèo thực sự muốn vay có tâm lý e ngại, cảm thấy mình bị phân biệt đối xử
khắt khe và kết quả là họ không muốn tiếp cận để vay vốn.
Thủ tục càng đơn giản thì càng tạo tin tưởng cho người dân để họ chủ
động vay, xoá bỏ tâm lý bị coi thường do không hiểu thủ tục, những qui định
rườm rà khó hiểu của bên cho vay đề ra.
Do vậy, thủ tục cho vay đơn giản chính là một trong những nguyên tắc
thu hút người nghèo mạnh dạn vay vốn.
* Cung cấp các khoản vay có giá trị nhỏ:
Đây là một nguyên tắc đương nhiên cần phải có vì đúng với tên gọi của
nó là tín dụng qui mô nhỏ.
Nếu như các nhà cung cấp vốn vay cung cấp các khoản vay có giá trị lớn
hoặc vừa thì các nguyên tắc về đối tượng vay, điều kiện thế chấp, thủ tục vay
phải thay đổi. Vì vậy, có thể nói nguyên tắc này là tiền đề của các nguyên tắc
đã nêu. Có nghĩa là khi giá trị khoản tiền cho vay thay đổi theo chiều hướng
tăng lên thì một số nguyên tắc cho vay theo đó sẽ thay đổi theo.
Chính vì vậy có thể nói nguyên tắc này là nguyên tắc chủ đạo được nhấn
mạnh hàng đầu.
* Nguyên tắc áp dụng tỉ lệ lãi suất của các tổ chức cho vay tín dụng qui
mô nhỏ thường là cao hơn hoặc tương đương lãi suất của các ngân hàng
thương mại.
Nguyên tắc này theo chúng tôi có những tác dụng sau đây:
+ Ngăn chặn người vay vốn không sử dụng đúng mục đích vay mà lấy
tiền vay được từ chương trình tín dụng qui mô nhỏ đem gửi tiết kiệm ở Ngân
hàng thương mại để lấy lời, hoặc ít nhất là không phải chịu trả khoản lãi, hoặc
vay với mục đích cuối cùng là để dành tiền sử dụng trong trường hợp cần thiết.
11