Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công  nghệ của việt nam
PREMIUM
Số trang
194
Kích thước
9.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1739

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

GS.TS. LÊ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VĂN CHIẾN

(Đổng Chủ biên)

TÁC DỘNG CỦA ^

DÍU lử TMrCTỊẾPNUVC NGOÀI

ĐẸN NĂNG SUẨT ư o ĐỌNG

VÀ INÌNH D ị CÕNG NGHỆ

CỦA VIỆT 'n a m

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUÓC GIA

TẮC ĐỘNG CỦA

DẨU TỬ TRirC TIẾP Ntrức NGOÀI

DẾN NANG SUẤT LAO ĐỘNG

VÀ TRÌNH Dộ CỔNG NGHỆ

CỦA VIỆT NAM

Biẻn mục trẽn xuất bản phẩm của

Thư viện Quốc gia Việt Nam

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động

và trình độ công nghệ của Việt Nam / Lê Hữu Nghĩa, Lê Vân Chiến

(ch.b.), Nguyễn Viết Thông... - H. : Chính trị Quốc gia, 2014. -

192tr.; 21cm

Thư mục: tr. 188-191

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2. Nàng suất lao động 3. Trình

độ công nghệ 4. Việt Nam

332.67309597 - dc23

CTH0152p-CIP

Mã sô':

335.1

CTQG - 2014

GS.TS. LỀ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VĂN CHIẾN

(Đồng Chủ biên)

TÁC ĐỘNG CỦA ^

DẦU TÙ TRỤC TỊÉP Nvức NGOÀI

ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

VÀ TRÌNH Độ CỔNG NGHỆ

CỦA VIỆT'n a m

(Sách chuỵên khảo)

NHÀ XUẤT BẢN CHINH TRỊ QUốC GIA - sự THẬT

Hà Nội - 2014

TẬP THỂ TÁC GIẢ

GS.TS. LÊ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VÃN CHIẾN

(Đồng Chủ biên)

CÁC CỘNG TÁC VIÊN

PGS. TS. NGUYỄN VlẾT THÔNG

TS. LÊ KIM SA

TS. ĐẶNG ÁNH TUYẾT

ThS. VÕ HỔNG LOAN

ThS. NGUYỄN MẠNH TRUÔNG

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài là sự di chuyển vô"n quốc tế dưới

hình thức vô'n sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước

đưa vốh vào một nước khác để đầu tư, đồng thòi trực tiếp tham

gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về

vô'n, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... nhằm mục đích

thu lợi nhuận. Trong những nàm qua, đầu tư trực tiếp nước

ngoài đã trỏ thành một trong những nguồn vấn bên ngoài cực kỳ

quan trọng đốì vói nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là tại các

nưóc đang phát triển, các nước nghèo.

Sau gần 30 năm đổi mới, thực hiện chính sách mỏ cửa, thu

hút đầu tư, khu vực kinh tế có vôn đầu tư nước ngoài ngày càng

phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong

sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, những

tác động thực sự của FDI đến nền kinh tế nưốc ta như thế nào

vẫn chưa có câu trả lời đầy đủ, thỏa đáng và vẫn là chủ đề còn

nhiều tranh luận.

Nhằm cung cấp cho độc giả những kiến thức cơ bản về đầu

tư trực tiếp nưốc ngoài, phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài

ở Việt Nam trong những năm qua; từ đó thấy được những tác

động của nó đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của

Việt Nam, để có những giải pháp phù hợp trong giai đoạn tiếp

theo, Nhà xuất bản Chính trị quôh gia - Sự thật giối thiệu cuốn

sách Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng

suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam của

GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và TS. Lê Văn Chiến đồng Chủ biên.

Cuô'n sách gồm bôn chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

- Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nưóc ngoài ở Việt

Nam trong những năm qua.

- Chương III: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến

năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam.

- Chương IV; Kết luận và những kiến nghị chính sách.

Xin giới thiệu cuô"n sách với bạn đọc.

Tháng 10 năm 2014

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT

MỤC LỤC

Lời Nhà xuất bẳn

Mở đầu

Chương I

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA ĐẦU TU TRựC TIẾP NUỚC ngoài

I. Cơ sỏ lý luận

1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

2. Các hình thức đầu tư

3. Lý luận về tác động của FDI đến nền kinh tế

của nưóc nhận dầu tư

II. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nưóc ỏ châu Á

1. Chính sách thu hút FDI của Hàn Quốc

2. Chính sách thu hút FDI của Thải Lan

3. Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc

4. Một sô bài học kmh nghiệm đôĩ với Việt Nam

Chương II

THỰC TRẠNG ĐẦU tơ TRỰC TIẾP NUỚC ngoài

ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA

I. Chính sách đốì vói đầu tư nước ngoài

II. Thực trạng thu hút FDI

1. Tình hình chung

2. Thu hút vốh FDI theo vùng lãnh thổ

Trang

5

9

16

16

16

21

26

34

35

38

43

51

58

59

61

61

74

3. Thu hút vốn FDI theo cơ cấu ngành 80

4. Thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 84

5. Thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư 89

III. Vai trò của nguồn vô"n FDI đốì với phát triển kinh

tế - xã hội ỏ Việt Nam 94

1. Đóng góp của FDI vào tảng sản lượng của nền

lánh tế 94

2. Đóng góp của FDI vào tiết kiệm và đầu tư 98

3. Đóng góp của FDI vào ngoại thương Việt Nam. 100

4. Đóng góp của FDI vào trình độ công nghệ của

Việt Nam 104

5. Đóng góp của FDI vào giải quyết việc làm và

nâng cao thu nhập cho người lao động 107

ổ. Đóng góp của FDI vào ngân sách nhà nước 112

7. Một sô'đóng góp khác của FDI 112

rv. Một số hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nưốc

ngoài vào Việt Nam 114

Chương III

TÁC ĐỘNG CỦA

ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

ĐẾN NÂNG SUẤT LAO ĐỘNG

VÀ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆT NAM 128

I. Khung phân tích, mô hình và số liệu 128

II. Kết quả ưóc lượng và thảo luận 136

III. Tác động của FDI thông qua tăng trưởng năng

suất các yếu tô' tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp 149

Chương rv

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 166

I. Một sô' kết luận 166

II. Kiến nghị chính sách 170

Phụ lục 186

Tài liệu tham khảo 188

8

MỞ ĐẦU

Trong vài thập kỷ gần đây, đầu tư trực tiếp nưốc ngoài

(FDI) đã trở thành một trong những nguồn vốh bên ngoài

quan trọng nhất đối với rất nhiều nước, nhất là các nước

đang phát triển, nước nghèo trên thế giối. Tuy vậy, tác

động thực sự của FDI đến nền kinh tê các nước nhận đầu

tư như thế nào vẫn là chủ đề còn nhiều tranh luận.

Một số nhà kinh tế và chính trị cho rằng FDI là động

cơ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước nhận đầu tư

bởi các lý do: Một là, so với đầu tư gián tiếp hoặc tín dụng

thương mại, FDI thường ổn định hơn do các dự án đầu tư

trực tiếp thường gắn liền vối những quan tâm dài hạn

của các nhà đầu tư. Các khó khăn nhất thời, sự biến động

ngắn hạn trong môi trường đầu tư ở các nước nhận đầu

tư thường dẫn tối sự thoái lui của các khoản đầu tư gián

tiếp hơn là đầu tư trực tiếp. Hai là, đầu tư trực tiếp nưốc

ngoài bổ sung vào nguồn vô"n đầu tư xã hội của nước

nhận đầu tư, giúp cho nước này có thể phát triển sản

xuất nhiều hơn nếu chỉ có nguồn vô"n trong nước. Vì thế

FDI giúp cho nước nhận đầu tư mở rộng được giối hạn

khả năng sản xuất của mình. Thứ ba, theo quan điểm

của các nước nhận đầu tư thì FDI giúp các nước này tăng

đầu tư mà không gây nên gánh nặng nỢ như việc đi vay

nưốc ngoài để tự đầu tư. Quan điểm này đặc biệt thịnh

hành sau khi một số nước Nam Mỹ rơi vào cảnh phá sản

trong đầu thập niên 90 của thế kỷ XX khiến cho việc đi

vay trở nên khó khăn hơn nhiều đôl vối các nước đang

phát triển. Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài được các nước

đang phát triển ưa thích một phần do thị trường tài

chính của các nước này kém phát triển nên họ khó thu

hút nguồn vô"n đầu tư gián tiếp. Thứ tư, FDI cũng thường

xuyên mang theo công nghệ, bí quyết, kỹ năng quản lý,

marketing đến các nước nhận đầu tư. Vì thế, FDI tạo cơ

hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn,

dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình

phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ

lao động, V .V .. Tác động này được xem là các fác động lan

tỏa của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các doanh

nghiệp trong nước và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế

nói chung.

Trong khi đó, một sô' nhà kinh tế và chính trị khác lại

cho rằng, đầu tư trực tiếp nưốc ngoài thường có tác dụng

tiêu cực hơn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những người

theo quan điểm này cho rằng đầu tư trực tiếp nưốc ngoài

không những không làm gia tăng mà thậm chí còn làm

giảm sút đầu tư xã hội của nưốc nhận đầu tư. Nguyên

nhân của tình trạng này là do khi đầu tư ra nưốc ngoài,

các công ty xuyên quốc gia (thông thường là các công ty có

tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm

10

quản lý) thường cạnh tranh quyết liệt với các công ty

trong nước hoạt động cùng lĩnh vực, khiến các công ty này

mất thị phần hoặc thậm chí phá sản. Hơn nữa, các công ty

xuyên quốc gia cũng được coi là nguyên nhân làm tăng

khoản nỢ quốic gia do các công ty xuyên quốc gia thường

huy động vô"n từ các ngân hàng nưốc thứ ba hoặc ngân

hàng nước chủ đầu tư để tài trỢ cho các dự án kinh doanh

của mình. Trong một số trường hỢp, các công ty xuyên

quốc gia được cho là đã nhập công nghệ lạc hậu vào nhưng

cô' tình tính giá cao để nâng phần vốh góp của mình vào

liên doanh, sở dĩ như vậy là do các đối tác trong nước

thường bị thiếu thông tin về những dây chuyền công nghệ

nhập khẩu. Trong một số trường hỢp khác, các chi nhánh

tại nưốc nhận đầu tư có thể tiến hành các hoạt động gian

lận như chuyển giá (mua đầu vào của công ty mẹ ỏ chính

quổc với giá đắt và bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá

thấp) nhằm chuyển lợi nhuận cho công ty mẹ và đẩy đốì

tác của nước sở tại rơi vào tình trạng phá sản. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài của các công ty đa quốc gia có thể ảnh

hưởng đến các hoạt động kinh tế, chính trị của nước nhận

đầu tư khiến cho các nước này bị phụ thuộc vào các công

ty lốn và do đó làm yếu đi quyền tự quyết của chính phủ

nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thậm chí

còn bị coi là công cụ của chủ nghĩa thực dân kiểu mối

nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên và thị trường của

nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vậy, quan điểm này cho rằng

các nưốc đang phát triển cần phải rất thận trọng với hoạt

động của các công ty FDI.

11

Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra

rằng, chỉ một nước đã thành công trong việc thu hút FDI

nhằm nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy kinh tế phát

triển, trong khi đó không ít nghiên cứu đã chứng minh

rằng trong những điều kiện cụ thể FDI có tác động tiêu

cực hơn là tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Thực trạng

này khiến cho các nhà kinh tê ngày càng quan tâm nhiều

hơn tối việc đánh giá tác động của FDI tới năng suất lao

động, trình độ công nghệ và tăng trưởng kinh tế của các

nước nhận đầu tư.

ở Việt Nam, sau khi đường lối đổi mới được thông qua

tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm

1986, hàng loạt hiệp định thương mại song phương và đa

phương được ký kết như tham gia AFTA của Hiệp hội các

quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995, gia nhập Diễn

đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)

năm 1998, tham gia Diễn đàn kinh tế Á - Âu (ASEM) vào

năm 2001; ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ năm

2001; và quan trọng nhất là việc Việt'Nam trở thành

thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại

Thế giối (WTO) vào năm 2007.

Bên cạnh mỏ cửa cho thương mại, cũng như nhiều

quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và đang tích

cực cải thiện môi trường đầu tư, trước hết là khung khổ

pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài

(FDI). Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốíc hội

thông qua vào năm 1987 đến nay đã qua năm lần sửa đổi, bổ

sung và cuối cùng đã thống nhất với Luật đầu tư năm 2005.

12

Hiện nay, Quổic hội khoá XIII đang tiếp tục sửa đổi Luật

đầu tư cho hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng

đã ký hiệp định song phương về khuyên khích và bảo hộ

đầu tư với gần 50 nước và vùng lãnh thổ, trong đó phạm vi

điều chỉnh của các hiệp định đều mở rộng hơn so với

những quy định hiện hành của Luật đầu tư năm 2005 tại

Việt Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã đem lại

những kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt

Nam. Tính đến ngày 20-5-2013, Việt Nam đã thu hút

được gần 15 ngàn dự án đầu tư nước ngoài (chỉ tính các dự

án còn hiệu lực) vối tổng vốh đăng ký khoảng 217 tỷ USD

(kể cả vốn tăng thêm), trong đó đã có 97,4 tỷ USD được

giải ngân (chiếm 47% vốh đăng ký)\ Đến nay, khu vực có

vốh đầu tư nưốc ngoài được công nhận là một bộ phận cấu

thành của nền kinh tế với đóng góp vào GDP ngày càng

tăng, đạt 19% vào năm 2011. Ngoài ra, khu vực có vốh đầu

tư nước ngoài còn tạo thêm việc làm, góp phần tăng kim

ngạch xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước

và đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Với sự đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước

ngoài, sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt

Nam đã đạt được những thành tựu khá thuyết phục về

kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trung

bình 7,3% giai đoạn 1990-2004 và 7% giai đoạn 2006-2010;

1. Đào Quang Thu: "Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài tại Việt Nam:

25 năm thu hút và phát triển", Báo cáo tại Hội nghị tổng kết 25

năm thu hút đầu tư nước ngoài.

13

GDP bình quân đầu người tăng từ 100 USD năm 1990

lên 1.168 USD năm 2010^ (tăng trung bình 5,7%/năm),

đồng thòi, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ gần 80% năm 1986

xuống còn 9,5% năm 2010^. Trong hơn hai thập kỷ qua,

Việt Nam luôn được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao, giảm nghèo nhanh trên thê giới.

Thành tựu đó đã chứng tỏ sự nghiệp đổi mới do Đảng

Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo là hoàn toàn

đúng đắn. Đây cũng là kết quả của các nỗ lực mà Đảng,

Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã và đang thực hiện

trong thời gian qua, thòi kỳ thay đổi nhanh chóng của

nền kinh tế thế giối, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa.

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng

cũng có nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận

Sụng tốì ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tôl đa hoá được

lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ

sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến thất thường về

dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so

với vốh đăng ký còn thấp, FDI chỉ tập trung trong một số

ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn khiêm

tốn, V .V .. Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công

nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gổíc từ châu Á, đạt mức

trung bình, đặc biệt là Việt Nam chưa được chọn là điểm

đầu tư của phần lớn các công ty đa quốic gia có tiềm năng

1, 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại bội đại biểu

toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.

151, 154.

14

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!