Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Quản lý nhà nước về thừa pháp lại (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI
(TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI
(TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Minh Khôi
Học viên: Nguyễn Thị Kim Thanh
Lớp: Cao học Luật, Khoá 27
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Minh Khôi. Các thông tin, số liệu
được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực và trích dẫn nguồn đầy đủ. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Kim Thanh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLNN : Quản lý nhà nước
TAND : Tòa án nhân dân
THA : Thi hành án
THADS : Thi hành án dân sự
TPL : Thừa phát lại
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VPTPL : Văn phòng thừa phát lại
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI....................................................6
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về Thừa phát lại.......................6
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước......................................................................6
1.1.2. Khái quát về Thừa phát lại ........................................................................9
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về Thừa phát lại .............18
1.2. Mục đích, nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về
Thừa phát lại........................................................................................................21
1.2.1. Mục đích quản lý nhà nước về Thừa phát lại..........................................21
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về Thừa phát lại.......................................22
1.2.3. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về Thừa phát lại..............24
1.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Thừa phát lại......................................25
1.3.1. Chính phủ.................................................................................................25
1.3.2. Bộ Tư pháp...............................................................................................26
1.3.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh........................................................................26
1.3.4. Sở Tư pháp...............................................................................................27
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại ..................29
1.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa
phát lại ...............................................................................................................29
1.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại ..........................................29
1.4.3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ Thừa phát lại........................30
1.4.4. Cho phép thành lập, đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của văn
phòng Thừa phát lại...........................................................................................32
1.4.5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Thừa phát lại.................................33
1.4.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
hoạt động của Thừa phát lại..............................................................................34
1.4.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các văn phòng Thừa phát lại ............35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................38
2.1. Tình hình hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh......................................................................................................................38
2.1.1. Tổ chức bộ máy của Thừa phát lại ..........................................................38
2.1.2. Về hoạt động của văn phòng Thừa phát lại.............................................38
2.2.2. Các bất cập, khó khăn từ thực tiễn hoạt động Thừa phát lại..................41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh ........................................................................................................44
2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................................44
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân trong thực tiễn quản lý nhà nước về Thừa phát
lại tại Thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................55
2.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về Thừa phát lại ...............59
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thừa phát lại...........61
2.4.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật ................................................61
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thừa phát lại..........64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề xã hội hóa một số hoạt động tư pháp nói
chung và một số công việc thi hành án dân sự (THADS) nói riêng nhằm góp phần
tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan tư pháp được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới mà Việt Nam tham gia như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp định đối tác xuyên thái Bình
Dương (TPP)... thì pháp luật của nước ta cũng phải thay đổi, bổ sung để đáp ứng
nhu cầu hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi hội nhập với nền kinh tế quốc
tế, sẽ phát sinh rất nhiều các tranh chấp dân sự cần phải có chứng cứ nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp, chính đáng giữa các bên khi có tranh chấp xảy ra ở Tòa án
hoặc Trọng tài thương mại.
Thực tiễn trên thế giới thì Thừa phát lại (TPL) đã có từ rất lâu và hiện diện ở
phần lớn các quốc gia trên thế giới trong khi đây lại là chế định mới ở nước ta. Chế
định TPL được thực hiện thí điểm bắt đầu từ năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh,
sau đó mở rộng đến 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả tổng kết thí
điểm cho thấy, chế định TPL có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện tốt chủ
trương xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 49 -
NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020, tạo tiền đề giảm tải công việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của cơ quan Tòa án, cơ quan THADS, góp phần thực hiện thành công Nghị
quyết 39 - NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giảm biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, hoạt động của
TPL đã bổ sung nguồn chứng cứ, tạo thêm công cụ pháp lý để người dân bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế và
trong giải quyết tranh chấp; đồng thời, người dân cũng có thêm sự lựa chọn phù hợp
trong việc yêu cầu thi hành án, quyết định của Tòa án.
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên 2.094 km2, dân số trên 10 triệu
dân, là một thành phố năng động, việc giao dịch dân sự diễn ra rất lớn và các tranh
chấp dân sự cũng tỷ lệ thuận với việc giao dịch dân sự. Qua nghiên cứu tình hình từ
mô hình thí điểm văn phòng thừa phát lại (VPTPL) đầu tiên đến thời điểm hiện tại,
Thành phố Hồ Chí Minh có 11 VPTPL với 110 TPL hành nghề, 78 Thư ký nghiệp
2
vụ TPL và 63 nhân viên khác1 hoạt động có hiệu quả. Trong thời gian này, đã có
tổng cộng 1347101 văn bản được tống đạt và 288322 vi bằng được lập bởi TPL2
.
Tuy nhiên, qua tổng kết hàng năm của thanh tra Sở Tư pháp cho thấy, vẫn
còn nhiều hạn chế trong các hoạt động về tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện
thi hành án, tổ chức thi hành án như: Nhận thức của một số cơ quan, tổ chức, cá
nhân về ý nghĩa hoạt động TPL như việc lập vi bằng còn chưa đúng định hướng
chung dẫn đến tình trạng vi bằng được lập, sử dụng bị ngộ nhận với văn bản công
chứng, chứng thực; Phạm vi, thẩm quyền lập vi bằng của TPL bao quát, đa dạng
nhưng quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp không bắt buộc TPL ghi
nhận mục đích, lý do, cơ sở pháp lý lập vi bằng, gây khó khăn cho cơ quan đăng ký
vi bằng trong việc đăng ký, kiểm soát hoạt động lập vi bằng của TPL… Một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên là do quy định pháp luật về TPL còn
nhiều bất cập và công tác quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực này còn nhiều
hạn chế. Nhằm chỉ ra thực trạng các ưu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp
mang tính đòn bẩy tạo động lực cho các VPTPL phát triển, đem lại lợi ích cho nhân
dân, giảm tải cho hoạt động của các cơ quan tư pháp, việc nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống liên quan đến công tác QLNN về TPL tại thành phố Hồ Chí Minh
là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Thừa phát lại từ thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề TPL đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là những
năm gần đây, từ mô hình thí điểm thành công các VPTPL tại thành phố Hồ Chí
Minh, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm triển khai thực hiện, phát
triển, nhân rộng các VPTPL trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề
QLNN về TPL vẫn còn nhiều hạn chế khi có rất ít công trình nghiên cứu về đề tài
này. Hiện nay, có một số công trình liên quan đến đề tài này, cụ thể như sau:
- Huỳnh Đức Thái Lâm Hoàng (2019), Pháp luật về Thừa phát lại ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.
1 Báo cáo số 3691/BC-STP-BTTP ngày 04/8/2020 của Sở Tư pháp TPHCM về tình hình tổ chức và hoạt
động Thừa phát lại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2 Phụ lục 1 kèm Báo cáo số 3691/BC-STP-BTTP ngày 04/8/2020 của Sở Tư pháp TPHCM về tình hình tổ
chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp (1996), “Những cơ sở lý
luận và thực tiễn về định chế Thừa phát lại”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Hà Nội;
- Vũ Hoài Nam (2013), Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại ở Việt Nam
hiện nay, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp;
- Nguyễn Đức Chính (2006), Tổ chức Thừa phát lại, Sách chuyên khảo, Nxb
Tư pháp;
- Lê Thị Thu Hà (2015), Quản lý nhà nước đối với Văn phòng Thừa phát
lại tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường đại học Luật
TP. HCM.
- Nguyễn Văn Nghĩa (2006), Chế định Thừa phát lại: Lịch sử ra đời và yêu
cầu đổi mới theo tinh thần cải cách tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (5), Bộ
Tư pháp;
- Phạm Hùng Cường (2010), Mô hình Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí
Minh - bước đột phá trong việc thực hiện xã hội hoá thi hành án dân sự ở Việt Nam,
Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- TS. Bùi Thị Huyền (2011), Thí điểm mô hình Thừa phát lại tại thành phố
Hồ Chí Minh những vấn đề đặt ra, Tạp chí Luật học (7), Trường Đại học Luật
Hà Nội;
- Nguyễn Công Bình (2012), Xu hướng xã hội hóa thi hành án dân sự từ việc
thí điểm hoạt động Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Luật học (6),
Trường Đại học Luật Hà Nội;
Trên đây là một số công trình nghiên cứu khoa học về TPL, các công trình
được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại kết quả của các
công trình đã nêu bật được lịch sử hình thành và phát triển chế định TPL tại Việt
Nam trong các giai đoạn; yêu cầu cấp thiết của việc áp dụng chế định TPL trong
mục tiêu xã hội hóa THADS hiện nay và đánh giá được kết quả thí điểm mô hình
TPL tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời các công trình cũng đóng góp các ý kiến
để xây dựng và hoàn thiện chế định này. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng hầu hết các
công trình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về mô hình tổ chức TPL và chưa có
công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với hoạt động của TPL.