Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC LUAÄT THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Traàn Thò Mai Phöôùc
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC
ÑOÁI VÔÙI HOAÏT ÑOÄNG
KINH DOANH DU LÒCH
Chuyeân ngaønh: Luaät Haønh chính
Maõ soá: 60.38.20
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ LUAÄT HOÏC
Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc:
Tieán só Nguyeãn Ñöùc Chính
Thaønh phoá Hoà Chí Minh - naêm 2007
2
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước đối với hoạt đông kinh doanh du
lịch” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Công trình này chưa từng được công bố trước
ngày bảo vệ chính thức Tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học, năm 2007.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2007
Tác giả
Trần Thị Mai Phước
3
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
APEC : Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (the Asia
Pacific Economic Cooperation).
AICST : Trung tâm APEC Quốc tế về Du lịch bền vững
ATXH : An toàn xã hội
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of South- East Asian
Nations)
ASEM : Cuộc gặp gỡ Á - Âu, hay Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (Asia Europe
Meeting)
BBC : Đài BBC - Công ty phát thanh Anh quốc (British Broadcasting
Corporation ).
CP : Chính phủ
Ch : Chương
Đ : Điều (luật)
đ : điểm
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
EC : Cộng đồng châu Âu (từ 01/01/1994 đổi tên thành Liên minh châu
Âu EU, European Community).
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Foreign Direct Invested)
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KDDL : Kinh doanh du lịch
M : mục
NĐ : Nghị định
4
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
PATA : Hiệp hội du lịch châu Á- Thái Bình Dương (Pacific and Asia Travel
Association).
PLDL : Pháp lệnh Du lịch
SNV : Tổ chức Phát triển Hà Lan
TAND : Tòa án nhân dân
TCDL : Tổng cục Du lịch
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Thông tư
tr : trang
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới
USD : Đô la, tên đồng tiền của nước Mĩ (United States Dollar).
VAT : Thuế Giá trị gia tăng (Value- added tax)
VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
WTTC : Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới
5
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn áp dụng Pháp lệnh
Du lịch (01/5/1999 - 30/12/2005)…………………………………trang 27
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ ngày 31/7/2007...……....trang 28
Sơ đồ 1.3.Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch khi chưa được hợp nhất vào Bộ Văn
hóa- Thể thao và Du lịch...…………………………………..….trang 59
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Hội thảo, tập huấn về du lịch hiện nay………...trang 76
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức Hội thảo, tập huấn ngành du lịch theo hướng đề xuất
của Luận văn ……………………………………………..…….trang 93
6
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu kinh tế VN, phân theo nhóm ngành (giá so sánh), từ 1991 - 2005 (đơn
vị tính: %) ………………………………………… ………..trang 18
Bảng 2.1: Lượng khách DL và thu nhập của ngành từ 2001-2006………....trang 64
Bảng 2.2: Bảng thống kê thời điểm có hiệu lực của các văn bản pháp luật du lịch
….……………………………………………………………….trang 70
Bảng 2.3: Bảng thống kê tên Website của các Sở DL Việt Nam…………... trang 84
7
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
MỤC LỤC
Mục Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU 1 - 4
Chương 1:
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 5 - 59
1.1. Vài nét tổng quan về Du lịch và hoạt động Kinh doanh Du lịch
Việt Nam 5 - 19
1.1.1. Vài nét tổng quan về du lịch 5 - 14
1.1.2 Vài nét tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam 14 - 19
1.2 Tổng quan về Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch 19 -59
1.2.1. Về khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh du lịch 19 - 25
1.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 25 - 32
1.2.3. Các hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh doanh du lịch 32 - 56
1.2.4. Vai trò của việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch 56 - 59
Chương 2:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
60- 103
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch 60 - 84
2.1.1. Những thành tựu đạt được 60 - 67
2.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh du lịch 67 - 84
2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch 84 - 99
2.2.1. Những cơ hội và thách thức đối với quản lý nhà nước về kinh doanh du
lịch trong thời kỳ hội nhập 84 - 85
2.2.2. Một số giải pháp kiến nghị 88 - 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100-103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104-112
PHỤ LỤC
1 Một số mô hình tổ chức bộ máy du lịch trên thế giới
2 Cam kết về dịch vụ du lịch Việt Nam trong WTO
8
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do, mục đích chọn đề tài
Du lịch được coi là “con gà đẻ trứng vàng”, là “ngành công nghiệp không
khói”… Người ta nói “khi Chính phủ bỏ ra một đồng để đầu tư vào ngành du lịch
thì sẽ thu về một ngàn đồng lợi nhuận”[42]. Từ khi đất nước đổi mới, Việt Nam xác
định du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn với nhiều tiềm năng phát triển. Với vị
trí, địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào; với bề dày
lịch sử, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc, du lịch Việt Nam chắc chắn sẽ còn
tiến xa hơn nữa, và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, đó là bước đột phá, tạo đà cho du
lịch nước nhà thăng hoa. Hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng vận hành đa dạng
theo nhu cầu cuộc sống và xã hội. Vì thế, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động này cần được nghiên cứu và hướng tới việc vận dụng vào thực tiễn một cách
nghiêm túc, nhằm góp phần khắc phục những hạn chế, đồng thời nâng tầm quản lý
nhà nước trên trường quốc tế.
Vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
du lịch” làm đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ Luật, chuyên ngành Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù đây là đề tài mang tính thời sự nhưng còn khá mới mẻ đối với giới
nghiên cứu, vì hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
về vấn đề này.
- Dưới góc độ nghiên cứu về Quản lý nhà nước, có:
Bộ giáo trình Quản lý hành chính nhà nước (gồm 4 tập) do Học viện Hành
chính quốc gia biên soạn và giảng dạy trong chương trình trình đào tạo học sinh,
sinh viên chuyên ngành; và nhiều Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà
nước, dùng cho các Chuyên viên…, có đề cập đến rất nhiều lĩnh vực trong đời sống
xã hội. Một số lĩnh vực được nghiên cứu tưởng chừng gần gũi với đề tài này, như:
Quản lý nhà nước về kinh tế; Quản lý nhà nước về Văn hóa; Quản lý nhà nước đối
9
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
với Doanh nghiệp;…nhưng thực chất chỉ khai thác vấn đề dưới một góc độ rất
khiêm tốn về vai trò, đặc điểm, chức năng và nội dung quản lý nhà nước, trong
khoảng chừng 2060 trang sách.
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân và Thạc sĩ Hành chính tại các Học viện Hành
chính quốc gia cũng rất phong phú với nhiều đề tài về quản lý nhà nước nhưng cũng
chưa thấy xuất hiện một tên đề tài nào tương tự hoặc gần gũi với Quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh du lịch.
Tại trường Đại học Luật TP.HCM có một vài Luận văn Thạc sĩ Luật hành
chính nghiên cứu về Quản lý nhà nước, gần gũi nhất có Quản lý nhà nước về đầu tư
nước ngoài của chính quyền địa phương ở nước ta; Quản lý nhà nước về di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh- thực trạng và giải pháp; Quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh;… Hầu hết đều chưa nghiên cứu đến lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch, lại
càng chưa đề cập đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du
lịch - đúng như tên gọi của Luận văn này.
- Dưới góc độ nghiên cứu về du lịch:
Tại một số cơ sở đào tạo có chuyên ngành du lịch, các đề tài tốt nghiệp đều
thuần túy mang tính chuyên ngành (kinh doanh lữ hành hay khách sạn…), thực hiện
trong phạm vi vùng, miền, địa phương trong nước hoặc đối với một khách sạn, một
công ty nào đó. Chẳng hạn, Đánh giá thực trạng và xây dựng định hướng hoạt động
kinh doanh của khách sạn Quê hương 4 -cụm khách sạn Quê hương; Một số biện
pháp nhằm quản lý môi trường tại khách sạn Rex; hay Đánh giá tiềm năng và định
hướng phát triển loại hình du lịch Spa trong một số khách sạn tại TP.HCM… Nhìn
chung, các đề tài nêu trên được nghiên cứu dưới góc độ du lịch, với phạm vi hẹp,
chưa được nghiên cứu dưới góc độ pháp luật hay quản lý nhà nước với phạm vi bao
quát.
Ngoài ra, còn có một số bài báo, tạp chí viết về những hạn chế, bất cập trong
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch nhưng được đăng
tản mạn dưới dạng ý kiến, phản ánh, xã luận…
10
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
Vì vậy, tác giả cho rằng đây là một đề tài khá mới mẻ và rất rộng, đòi hỏi
người viết phải kết hợp giữa kiến thức quản lý nhà nước với kiến thức kinh doanh
du lịch - một lĩnh vực đang được thế giới quan tâm nhưng chưa từng được đề cập
đến trong chương trình đào tạo Cử nhân và Thạc sĩ Luật tại Việt Nam.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh du lịch tại Việt Nam.
Quản lý nhà nước được nghiên cứu trong luận văn này được hiểu theo nghĩa
hẹp, là quản lý hành chính nhà nước- một trong ba hoạt động (lập pháp, hành pháp,
tư pháp) trong nội hàm khái niệm Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng.
Kinh doanh du lịch được nghiên cứu trong đề tài này không chỉ là các hoạt
động đang diễn ra trong quá trình kinh doanh du lịch mà còn bao gồm các giai đoạn
đầu (thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh).
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh du lịch trong giai đoạn hiện hành để lấy làm cơ sở đưa ra các kiến nghị,
đề xuất. Các giai đoạn quản lý trước đó chỉ được đề cập đôi nét khi cần liên hệ đến.
- Tác giả tập trung nghiên cứu hai vấn đề chính:
+ Lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
du lịch tại Việt Nam.
+ Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch - Đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Như vậy, đối tượng được nghiên cứu chính là công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh du lịch tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương pháp khác, như: phương pháp
nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…
11
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học: Giúp người đọc tiếp cận và đánh giá hoạt động kinh
doanh du lịch dưới góc độ quản lý nhà nước, một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó,
góp phần giúp các cơ quan nhà nước đưa ra những quy định và cách quản lý mạnh
dạn, phù hợp với yêu cầu cuộc sống.
- Về mặt thực tiễn: Góp phần điều chỉnh nhận thức của người làm công tác
quản lý, nâng cao ý thức pháp luật cho người tham gia vào hoạt động du lịch.
Hướng đến việc giảm thiểu những vụ việc, những hành vi trái pháp luật, làm ô
nhiễm môi trường tự nhiên và xã hội trong kinh doanh du lịch, đồng thời tạo hình
ảnh tốt đẹp, thân thiện, an toàn cho du khách và nhà kinh doanh du lịch trong và
ngoài nước.
Ngoài ra, Luận văn ra đời như một ý tưởng gợi mở, “đánh thức” những
người quan tâm đến công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối
với kinh doanh du lịch nói riêng, sớm có những nghiên cứu sâu hơn, dày công hơn
để vận dụng thành công vào việc quản lý trong tình hình mới- tình hình hội nhập
quốc tế.
∞∞∞∞∞∞
12
Luaän vaên Thaïc só Luaät hoïc Traàn Thò Mai Phöôùc
Chương 1:
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
1.1. Vài nét tổng quan về Du lịch và KDDL tại Việt Nam
1.1.1. Vài nét tổng quan về Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về Du lịch
Từ xa xưa, trong lịch sử nhân loại, du lịch (DL) đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, DL trở thành một
nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa- xã hội của các nước. Du lịch
được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng - ngành công nghiệp DL -
của nhiều quốc gia. Hiện nay, ngành “công nghiệp” này chỉ đứng sau công nghiệp
dầu khí và ôtô. Đối với các nước đang phát triển, DL được xem là cứu cánh để vực
dậy nền kinh tế nhỏ bé của quốc gia.
a). Khái niệm Du lịch
Tiến sĩ Berkener, nhà nghiên cứu về DL người Anh, nổi tiếng thế giới, đã
viết “Đối với DL, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” [26,
tr.12]. Nguyên nhân cơ bản là do cách nhìn nhận khác nhau đối với hiện tượng DL.
Cách nhìn đó bị chi phối bởi hoàn cảnh khác nhau và dưới mỗi góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Theo quan điểm của hai học giả người Thụy Sĩ [53, tr.9] thì “DL là toàn bộ
những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con
người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ” (Kaspar).
Hay “DL là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình
và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở thường xuyên
của họ” (Kraff). Về sau, quan điểm này được Hiệp hội các chuyên gia khoa học về
DL thừa nhận.
Về phương diện ngôn ngữ, thuật ngữ “DL” trong tiếng Việt được dịch thông
qua tiếng Hán. “Du” có nghĩa là đi chơi, “lịch” có nghĩa là từng trải. Từ điển tiếng
Việt cũng cho rằng: “DL là đi đến những nơi xa lạ để giải trí và hiểu thêm về đất