Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ
2. TS. Bùi Thị Thanh Hà
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả
trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hồng Duyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án tiến sĩ Quản lý công với đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” tác giả xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ và TS. Bùi Thị Thanh Hà đã chỉ dạy về những giá trị
chân thực trong nghiên cứu khoa học, hỗ trợ trong việc xây dựng ý tưởng, định hướng
nội dung để tạo nên luận án; luôn động viên, hướng dẫn tận tình và rất trách nhiệm, hai
nhà khoa học đã rất tâm huyết, luôn tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực cho nghiên
cứu sinh trong suốt quá thực hiện luận án.
Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa, Bộ môn
Quản lý nhà nước về - Xã hội cùng các đơn vị khác trong và ngoài Học viện Hành
chính Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận án.
Các nhà khoa học giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, quý thầy cô, các đồng nghiệp đã
có những góp ý rất quý báu về chuyên môn qua các hội đồng bảo vệ đề cương, các
chuyên đề,… đã giúp tác giả định hướng đúng bình diện nghiên cứu.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và các cơ quan HCNN tại địa
phương, đặc biệt Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, Sở Lao động - Thương Binh và
Xã Hội, Sở Nội vụ TP Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tác giả trong quá trình thực hiện khảo
sát và tiếp cận với thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hồng Duyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 11
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 5
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................................... 8
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................. 10
7. Kết cấu của luận án ...................................................................................................... 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI................................... 12
1.1. Các công trình nghiên cứu lý thuyết về cơ sở bảo trợ xã hội ...................................... 12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................................... 16
1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội.................. 21
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 21
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................................... 25
1.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu......................................................... 32
1.3.1. Những vấn đề luận án kề thừa từ kết quả của các công trình nghiên cứu ................. 32
1.3.2. Những khoảng trống về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh luận án cần tiếp tục nghiên cứu................................................... 32
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
BẢO TRỢ XÃ HỘI.................................................................................................36
2.1. Lý luận cơ bản về sơ sở bảo trợ xã hội....................................................................... 36
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cơ sở bảo trợ xã hội............................................... 36
2.1.2. Vai trò và nội dung hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội........................................... 48
2.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội............................................... 51
2.2.1. Một số khái niệm, vai trò, đặc điểm quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội. 51
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội ......................................... 58
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội.............. 61
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội....... 64
2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội của Nhật Bản và
một số thành phố trong nước ............................................................................................ 65
2.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản..................................................................................... 65
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố
Hà Nội ............................................................................................................................. 69
2.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo xã hội ........................ 72
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 77
3.1. Những đặc điểm về điệu kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh............ 77
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ
sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh ................................................................ 77
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ
sở sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh............................................................ 80
3.1.3 Điều kiện văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh..................................................................... 81
3.2. Thực trang hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh....... 82
3.2.1. Về phân bố đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh.......................................................................................................................... 82
3.2.2. Về phân bố mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố ........................ 82
3.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP
Hồ Chí Minh.................................................................................................................... 83
3.2.4. Hoạt động tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh......................................................... 84
3.2.5. Về thu hút nguồn kinh phí cho cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
hoạt động ......................................................................................................................... 86
3.3. Thực trạng về thực thi các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 88
3.2.1. Về thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội ....................................... 88
3.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội ............... 96
2.3.3. Năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức, cán sự
xã hội............................................................................................................................. 100
3.2.4. Thực thi hoạt động xét duyệt thành lập, cấp phép hoạt động, giải thể cơ sở bảo trợ xã
hội trên địa bàn thành phố .............................................................................................. 110
3.2.5. Quản lý nhà nước đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí cung ứng
cho cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động ................................................................................. 114
3.2.6. Mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, công tư trong việc nâng cao năng lực
quản lý nhà nướcđối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố.............................. 119
3.2.7. Thực thi hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt
động của hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội........................................................................... 122
3.4. Đánh giá thực thi hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 124
3.4.1. Những thành tựu đạt được .................................................................................... 124
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 125
3.4.3. Những nguyên nhân ............................................................................................. 127
3.4.4. Những thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo
trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 129
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .................................................................................................................... 131
4.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội.................................. 131
4.1.1. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh xuất phát
từ quan điểm của đảng về phát triển an sinh xã hội......................................................... 131
4.1.2. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh phù hợp
mục tiêu của Đảng về phát triển an sinh xã hội............................................................... 136
4.1.3. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với quan điểm, mục phát triển
an sinh xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................... 137
4.1.4. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội dựa trên dự báo về số lượng đối tượng
nhằm đảm bảo mức bao phủ của đối tượng tại thành phố................................................ 140
4.1.5. Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 144
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 147
4.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ sở bảo trợ xã hội.............................. 147
4.2.2. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan
trong quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội ....................................................... 149
4.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, cán sự xã hội ............ 151
4.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã
hội ................................................................................................................................. 153
4.2.5. Giải pháp quan hệ công chúng về hoạt động quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội....... 155
4.2.6. Giải pháp về cung ứng đầy đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần cho các cơ sở
bảo trợ xã hội................................................................................................................. 158
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................................... 162
4.4. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ............................................. 162
4.4.1. Mức độ cần thiết................................................................................................... 162
4.4.2. Mức độ khả thi ..................................................................................................... 163
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 165
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................... 167
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 169
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 182
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
1 ASXH An sinh xã hội
2 BTXH Bảo trợ xã hội
3 CSXH Cán sự xã hội
4 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
5 ĐNB Đông Nam Bộ
6 ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
7 TGXH Trợ giúp xã hội
8 TGĐX Trợ giúp đột xuất
9 TGTX Trợ giúp thường xuyên
10 TP Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh
11 QLNN Quản lý nhà nước
12 NCS Nghiên cứu sinh
13 LĐTB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội
14 PR Quan hệ công chúng
15 VBQLNN Văn bản quản lý nhà nước
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp đảm bảo xã hội giai đoạn 2010 -
2017 ........................................................................................................................116
Bảng 4.1: Biến động hàng năm về đối tượng BTXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh..140
Bảng 4.2: Dự báo biên độ dao động của đối tượng BTXH sinh sống tại cơ sở BTXH
công lập...................................................................................................................141
Bảng 4.3: Dự báo số lượng đối tượng BTXH sinh sống tại cơ sở BTXH công lập từ
năm 2017 đến 2020..................................................................................................141
Bảng 4.4: Dự báo biên độ dao động của đối tượng BTXH sinh sống tại cơ sở BTXH
ngoài công lập .........................................................................................................142
Bảng 4.5: Dự báo số lượng đối tượng BTXH sinh sống tại cơ sở BTXH ngoài công lập
từ năm 2017 - 2020.................................................................................................142
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án ...................................................75
Biểu đồ 3.1: Tính phù hợp về mức trợ cấp đối với đối tượng BTXH (%)..................90
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ đảm bảo đời sống vật chất (%)..................................92
Biểu đồ 3.3: Đánh giá về mức độ bao phủ của chính sách TGXH tại TP. HCM (%).......93
Biểu đồ 3.4: Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác
QLNN tại cơ sở BTXH (%)....................................................................................101
Biểu đồ 3.5: Thực trạng bồi dưỡng kiến thức QLNN đối với CBCCVC tại các cơ sở
BTXH (%)..............................................................................................................102
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ CBCCVC QLNN tại các cơ sở BTXH tham gia bồi dưỡng các
chương trình lý luận chính trị (%)...........................................................................103
Biểu đồ 3.7: Đánh giá đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở BTXH (%)..........104
Biểu đồ 3.8: Đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán sự xã hội làm việc
tại cơ sở BTXH (%)................................................................................................106
Biều đồ 3.9: Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, cán sự xã hội...................107
tại cơ sở BTXH (%)................................................................................................108
Biều đồ 3.10: Đánh giá phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, cán sự xã hội tại các cơ
sở BTXH (%) .........................................................................................................108
Biểu đồ 3.11: So sánh tỷ lệ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương chi cho sự
nghiệp đảm bảo xã hội giai đoạn 2010 – 2017 ........................................................117
Biểu đồ 3.12: So sánh tỷ lệ chi tiêu ngân sách trung ương và địa phương so với GDP
và GRDP giai đoạn 2010 - 2017 .............................................................................117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây
Thứ nhất, bối cảnh thế giới và trong nước những có những biến đổi sâu sắc đặt
ra những yêu cầu cần thiết phải xây dựng và phát triển mô hình an sinh xã hội, cơ sở
bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo các nhu cầu cơ bản của đời sống con người
Bối cảnh thế giới của thế kỷ XXI có những biến đổi mạnh mẽ tác động đến mọi
mặt đời sống xã hội và con người, tiêu biểu: xu thế hội nhập quốc tế mở ra những
thuận lợi trong mở rộng hợp tác, kết nối giữa các quốc gia; sự tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư góp phần giải phóng sức lao động chân
tay của con người, nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra những nguy cơ mất việc làm của
đông đảo quần chúng lao động (bao gồm nhóm xã hội dễ bị tổn thương); chủ nghĩa
dân túy những xu hướng di dân giữa các quốc gia, giữa các châu lục,... đã và đang tác
động mạnh mẽ đến tình hình an ninh, phát triển kinh tế,... Bối cảnh này đã đặt ra cho
các quốc gia những yêu cầu cần thiết phải đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội, công
bằng xã hội và vấn đề nhân quyền,...
Bối cảnh trong nước, Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, hội nhập sâu rộng
với thế giới và đạt được nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội khoa học - kỹ thuật, công
nghệ... Do đó, đời sống con người được nâng cao, chất lượng dân số đã có chuyển biến
cả về số lượng lẫn chất lượng, vị thế quốc gia ngày một nâng cao trên thương trường
quốc tế. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, đã tác
động trực tiếp đến quá trình gia tăng về số lượng và đa dạng hóa các nhóm xã hội dễ bị
tổn thương. Hiện nay, số người cần trợ giúp xã hội trên cả nước khá lớn, chiếm trên
20% tổng dân số, trong đó có 8,5 triệu người cao tuổi, 6,7 triệu người khuyết tật, 1,5
triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 9,6% hộ nghèo, 6,57% hộ cận nghèo, hơn 180.000
người nhiễm HIV được phát hiện, gần 170.000 người nghiện ma tuý, hơn 15.000
người bán dâm; khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình; khoảng
2,7 triệu đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách
nhà nước và một số nhóm đối tượng cần trợ giúp khác [57, tr.1]. Nhằm đảm bảo an
ninh về đời sống vật chất và tinh thần của nhóm xã hội dễ bị tổn thương, những nội
dung hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội góp phần định hình lối sống hài hòa giữa cá
nhân và cộng đồng, giữa cộng đồng xã hội với nhóm xã hội dễ bị tổn thương, nhằm
xây dựng một xã hội phát triển bền vững thấm đậm tính nhân văn. Như vậy, cơ sở bảo
trợ xã hội trở thành “lưới đỡ” cuối cùng nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho cá nhân,
hộ gia đình vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Trước
những tác động mạnh mẽ của bối cảnh trong nước và thế giới, yêu cầu nền hành chính
của các quốc gia cần có các chính sách, biện pháp thực hiện hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo trợ xã hội, an sinh xã hội.
2
Thứ hai, vai trò hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội trong việc bảo đảm an ninh
về đời sống vật chất và tinh thần đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt là
nhóm xã hội dễ bị tổn thương
Bảo đảm an sinh xã hội là một trong những định hướng, chủ trương nhất quán
và xuyên suốt của Đảng trong mọi thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Trải qua hơn 70 năm (1945 - 2019) hình thành và phát triển, hệ thống an sinh
xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát huy tối đa vai trò trong việc bảo
đảm an ninh về đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Cụ thể là, mô hình hoạt
động của hệ thống an sinh xã hội với 04 trụ cột cơ bản, bao gồm: chính sách việc làm
đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; trợ giúp xã hội; các dịch
vụ cơ bản [76, tr.52-53] tác động mạnh mẽ đến quá trình tăng trưởng, gìn giữ bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chinh trị - an toàn xã hội. Trong đó, các nội dung
hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội là một hợp phần của trợ giúp xã hội đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện thành công chiến lược xóa đói, giảm nghèo và khắc
phục rủi ro đối với nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Thực tiễn đã chứng minh hiệu quả
hoạt động của hệ thống an sinh xã hội nói chung và cơ sở bảo trợ xã hội nói riệng đã
tác động trực tiếp đến giảm nhanh tỷ lệ người nghèo từ 58% năm 1993 xuống 19%
năm 2004 đưa hơn 20 triệu người dân thoát nghèo, và tiếp tục giảm từ 14,2% năm
2014 xuống 9,8% năm 2017, đến năm 2017 chỉ còn 6,70% [203], [27]. Kết quả này đã
góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên thương trường quốc tế, được thế giới công
nhận là quốc gia hoàn thành mục tiêu phát triển thiên niên kỷ [87 tr.1]; trở thành đòn
bẩy để thực hiện chiến lược phát triển bền vững của đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
Thứ ba, thực tiễn quản lý nhà nước đối với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang đứng trước những thời cơ và thách thức
Về những thuận lợi và thời cơ, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô
thị trung tâm của Việt Nam do đó thành phố này có tầm ảnh hướng lớn cả về kinh tế
và xã hội đối với khu vực, quốc tế. Với mật độ dân số tập trung cao, chủ yếu là dân cư
lao động, do đó đã tạo đà cho việc phát triển kinh tế tại địa bàn thành phố. Song song
với sự tăng trưởng kinh tế, thành phố đã tạo điều kiện công ăn việc làm cho rất nhiều
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (người già, trẻ nhỏ, phụ nữ…) đồng thời thành
phố đã và đang xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội nhằm tạo mọi điều kiện cho người
dân thành phố, bao gồm nhóm đối tượng người dân thuộc nhóm yếu thế được thụ
hưởng các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội… Do đó, trong thời gian qua, trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy được những chuyến biến tích cực về kinh
tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố tăng cao), đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ổn định và ngày được nâng cao; các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài
3
công lập được mở rộng và phát triển, theo đó chất lượng cung ứng các loại hình dịch vụ
gồm: văn hóa, giáo dục y tế cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương ngày một tốt hơn,… Cơ sở
bảo trợ xã hội đã góp phần giúp nhóm xã hội dễ bị tổn thương ổn định cuộc sống, tạo điều
kiện cho họ được điều trị, phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề để tạo dựng cuộc
sống, hòa nhập cộng đồng.
Về những thách thức, khó khăn, do mật độ dân cư tập trung đông, nhiều thành
phần, nên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng đặt ra những thách thức, khó
khăn cho hoạt động quản lý nhà nước, như: các đề xã hội luôn diễn biến phức tạp, đối
tượng cần được bảo trợ thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương không ngừng tăng lên,…
do đó, đã ảnh hưởng đến tình hình trật tự an ninh, an toàn xã hội. Hiện nay, trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã có trên 10.633 đối tượng bảo trợ xã hội [122] cần
được chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng tại hai loại hình cơ sở bảo trợ xã hội.
Hoạt động của các cơ sở bảo trợ tại đây còn tồn tại một số bất cập, hạn chế nhất
định cả về mặt quản lý nhà nước cũng như về thực tiễn hoạt động cần được tháo gỡ.
Hầu hết, cơ sở bảo trợ xã hội của thành phố đã quá tải, các đối tượng cần được bảo trợ,
như: người khuyết tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, bệnh nhân tâm thần, người
nhập cư cơ nhỡ, người nhiễm HIV/AIDS,… không ngừng nhân rộng, trong khi cơ sở
vật chất ngày càng xuống cấp. Mặt khác, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội chưa phân bố
đồng đều giữa các khu vực, chưa có sự tương thức giữa quy mô dân số với quy mô đối
tượng và đặc điểm của đối tượng, các cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt vẫn còn hạn chế.
Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội gặp nhiều khó khăn, đội ngũ
cán sự xã hội còn thiếu, chưa chuyên nghiệp, đồng bộ, thiếu kinh nghiệm; tài chính
cho các hoạt động còn hạn hẹp, chưa chủ động,… cần có giải pháp để điều chỉnh cơ
chế, chính sách phù hợp. Tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, đặc biệt quá
trình hội nhập quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh đang có những bước phát triển với
tốc độ khá nhanh, xu thế hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh những
thành tựu đạt được thì người dân thành phố phải đối diện với những nguy cơ bất ổn về
cuộc sống. Do đó, nhu cầu đảm bảo về an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, trợ giúp xã hội
càng đa dạng, phong phú, đối tượng bảo trợ xã hội tăng nhanh, nó mâu thuẫn với mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội hiện hành. Khả năng mở rộng phạm vi bao phủ và mức trợ
cấp còn thấp nên năng lực chống đỡ các rủi ro, biến cố của con người chưa cao, thiếu
hiệu quả.
Về công tác quản lý nhà nước, đến nay cả hai loại hình cơ sở bảo trợ xã hội
công lập và ngoài công lập đều trực thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý
vẫn chưa thể đáp ứng yêu cầu đặt ra. Công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ
xã hội, nhất là ở khu vực ngoài công lập vẫn còn nhiều bất cập, cả về loại hình thành
4
lập, phương thức hoạt động lẫn mạng lưới phân bố. Quá trình triển khai thực thi các
nội dung quản lý nhà nước, như thể chế hóa hệ thống văn bản pháp luật vẫn còn thiếu
sự linh hoạt, chưa tạo điều kiện để thu hút, khuyến khích tinh thần thiện nguyện của
đối tác tham gia; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước còn thiếu tính liên thông và phối hợp; nguồn kinh phí bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, cán sự xã hội còn thiếu; chương trình đào tạo, bồi dưỡng
chưa phù hợp; chính sách trợ giúp xã hội chưa bao phủ đối tượng, công tác quy hoạch
phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội vẫn chưa được triển khai, khả năng huy động
nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho mang lưới
cở bảo trợ xã hội hoạt động vẫn còn kém, chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước. Hệ
thống cung cấp dịch vụ cho cơ cở bảo trợ xã hội hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh
vẫn thiên về phát triển loại hình cơ sở công lập là chính, sự tham gia của các đối tác
thuộc loại hình cơ sở ngoài công lập còn hạn chế. Bên cạnh đó, chưa nhận thức thống
nhất và đầy đủ về công tác xã hội như một nghề có tính chuyên nghiệp. Do đó, việc
phát triển và xây dựng được một đội ngũ cán sự xã hội theo hướng chuyên môn hóa
nhằm cung ứng nguồn nhân lực cho các cơ sở bảo trợ trên địa bàn thành phố chưa
được chú trọng.
Thứ tư, từ góc độ khoa học quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội
Nghiên cứu về các vấn đề an sinh xã hội và bảo trợ xã hội đã và đang được các
nhà nghiên cứu thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu ở các chiều cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay từ bình diện quản lý công vẫn còn ít công trình tiếp cận, nghiên cứu
đầy đủ và hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này một cách thấu đáo có thể cung cấp
những giải pháp quan trọng và cần thiết cho các hoạt động quản lý nhà nước đối với
các cơ sở đạt bảo trợ xã hội đạt hiệu quả, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phục vụ
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2011 - 2020 tầm
nhìn năm 2025 đã đặt ra.
Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của luận án cũng thuộc nội dung nghiên cứu và
giảng dạy của Khoa Quản lý nhà nước về xã hội được Học viện Hành chính Quốc gia
giao đảm nhiệm trong chương trình Cử nhân, Cao học và Chuyên viên chính,… Đây là
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu lý luận cũng như thu thập tài
liệu, số liệu thực tế. Mặt khác, hoàn thành tốt đề tài này cũng là điều kiện vô cùng quan
trọng cho tác giả bồi dưỡng, củng cố kiến thức chuyên môn, phục vụ tốt cho công
tác giảng dạy.
Xuất phát từ tính cấp thiết cũng như sự phù hợp của đề tài, lĩnh vực nghiên cứu
nói trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Quản lý Nhà nước đối với cơ sở bảo
trợ xã hội trên địa Thành phố Hồ Chí Minh” làm đối tượng nghiên cứu của luận án.