Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà Nội
PREMIUM
Số trang
207
Kích thước
2.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1681

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ANH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ANH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công

Mã số: 62.34.82.01

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS Đinh Văn Tiến

2. TS. Lê Hồng Yến

HÀ NỘI – 2018

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo ở Học viện Hành chính

Quốc gia, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên của Khoa Quản lý nhà nước về

Kinh tế, Khoa Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả

hoàn thành bản luận án này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể giáo

viên hướng dẫn: GS.TS Đinh Văn Tiến; TS. Lê Hồng Yến đã hết lòng ủng hộ

và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Vụ Quản lý các khu kinh tế, Cục

Quản lý đăng ký kinh doanh... thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân

dân Thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các khu công nghiệp, chế xuất Hà Nội...

đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong công tác thu thập

thông tin, số liệu và tài liệu phục vụ cho nghiên cứu luận án này.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó

khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn !

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với

sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa

ra trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu

thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.

Tác giả

Trần Anh Tuấn

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục hình vẽ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

11

1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

đến QLNN đối với các khu công nghiệp

11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành, phát triển, vai

trò và tác động của KCN, KCX, KKT

11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững trong

KCN

22

1.1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với

các KCN theo từng chức năng và lĩnh vực quản lý

24

1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến QLNN đối với các khu công nghiệp

35

1.2.1. Đánh giá các kết quả nghiên cứu đã tổng hợp 35

1.2.2. Những hạn chế trong các công trình nghiên cứu đã công bố

- điểm khác biệt so với luận án của tác giả

35

1.3. Định hướng nghiên cứu chính của luận án 37

Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI KHU CÔNG NGHIỆP

38

2.1. Tổng quan về khu công nghiệp và phát triển bền vững

KCN

38

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các KCN 38

2.1.2. Khái niệm khu công nghiệp 39

2.1.3. Phân biệt KCN với KKT, KCX và CCN 40

2.1.4. Đặc điểm của các KCN 43

2.1.5. Vai trò của KCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế 44

2.1.6. Phát triển bền vững các KCN 47

2.2. Lý luận về QLNN đối với khu công nghiệp 53

2.2.1. Khái niệm QLNN đối với KCN 53

2.2.2. Sự cần thiết QLNN đối với KCN 55

2.2.3. Đặc trưng QLNN đối với KCN 57

2.2.4. Nội dung QLNN đối với KCN 58

2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN 66

2.3. Kinh nghiệm về QLNN đối với KCN trong nước và trên

thế giới và bài học cho Thủ đô Hà Nội

71

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về QLNN đối với KCN 71

2.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với

KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

90

Tiểu kết chương 2 97

Chương 3 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI KHU CÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

98

3.1. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà

Nội

98

3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các KCN

trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

98

3.1.2. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

theo các tiêu chí phát triển bền vững

100

3.2. Thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn Thủ đô Hà

Nội

112

3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy QLNN đối

với các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội

112

3.2.2. Thực trạng về phân công, phân cấp QLNN cho Ban Quản

lý các KCN & CX Hà Nội

116

3.2.3. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật có liên quan hoạt

động của các KCN và QLNN đối với các KCN

117

3.2.4. Thực trạng về quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn

Thành phố Hà Nội

122

3.2.5. Thực trạng về ban hành và thực thi hệ thống chính sách

thucsd dẩy phát triển các KCN trên địa bàn Thành phố Hà

Nội

124

3.2.6. Thực trạng về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp

trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

130

3.2.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các

doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

136

3.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn

Thành phố Hà Nội

137

3.3.1. Những kết quả đạt được trong QLNN đối với các KCN trên

địa bàn Thủ đô Hà Nội

137

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với các KCN

trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

140

3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN đôi

với các KCN Thành phố Hà Nội

146

Tiểu kết chương 3 151

Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QLNN NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU

CÔNG NGHIẸP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

152

4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế tác động

đến QLNN đối với các KCN ở Thủ đô Hà Nội

152

4.2. Quan điểm của Nhà nước trong phát triển KCN và định

hướng phát triển KCN ở thành phố Hà Nội

157

4.3. Định hướng hoàn thiện QLNN đối với KCN trên địa

bàn Thủ đô Hà Nội

161

4.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển bền

vững các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

163

4.4.1. Giải pháp về hoàn thiện bộ máy và phân công, phân cấp

trong QLNN đối các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

163

4.4.2. Giải pháp về hoàn thiện văn bản hệ thống pháp luật có liên

quan đến KCN

164

4.4.3. Giải pháp về hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển

KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội

165

4.4.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển KCN

trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

168

4.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các

doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội

171

4.4.6. Giải pháp sắp xếp lại, nâng cao trình độ và tu dưỡng đạo

đức cho đội ngũ CBCC của Ban Quản lý KCN&CX Hà

Nội

177

4.4.7. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh, kiểm tra, giám sát

hoạt động của các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

178

4.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ 179

4.5.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN theo 179

hướng hiện đại, nâng cấp chất lượng dịch vụ công

4.5.2. Hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng

cao cho KCN

180

4.5.3 Tập trung phát triển một số mô hình mới của KCN 181

4.6. Một số kiến nghị 181

4.6.1. Đối với Quốc hội 181

4.6.2. Đối với Bộ, ngành Trưng ương 183

4.6.3. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 183

4.7. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống giải

pháp, kiến nghị trong luận án

184

Tiểu kết chương 4 187

KẾT LUẬN 188

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 190

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA

TÁC GIẢ

195

PHỤ LỤC 196

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCN Cụm công nghiệp

CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN Khu công nghiệp

KCNC Khu công nghệ cao

KCX Khu chế xuất

KH-CN Khoa học công nghệ

KT-XH Kinh tế xã hội

KKT Khu kinh tế

LATS Luận án tiến sĩ

PPP Dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư

PTBV Phát triển bền vững

QLNN Quản lý nhà nước

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TTCP Thủ tướng Chính phủ

WB Ngân hàng Thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Thái Lan ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào các KCN 77

Bảng 3.1 Quy mô và tỷ lệ lấp đầy các KCN Hà Nội đến 2015 101

Bảng 3.2 Tổng hợp dự án đầu tư vào các KCN 103

Bảng 3.3 Top 10 quốc gia đầu tư vào các KCN Hà Nội 103

Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trong KCN Hà Nội

104

Bảng 3.5 Cơ cấu kinh tế ngành ở Hà Nội giai đoạn 2008 – 2015 105

Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu về năng suất lao động của doanh

nghiệp trong KCN trên địa bàn Hà Nội

108

Bảng 3.7 Tiền lương bình quân của lao động trong các KCN ở

Hà Nội (2015)

109

Bảng 3.8 Thực trạng ủy quyền quản lý cho Ban Quản lý KCN,

CX Hà Nội

116

Bảng 3.9 Kết quả công tác quản lý đầu tư của Ban Quản lý các KCN,

CX Hà Nội

130

Bảng 3.10 Kết quả quản lý xuất nhập khẩu trong các KCN Hà Nội 131

Bảng 3.11 Kết quả quản lý xây dựng của Ban Quản lý KCN, CX Hà

Nội

132

Bảng 3.12 Kết quả công tác quản lý môi trường của Ban Quản lý

các KCN và CX Hà Nội

136

Bảng 3.13 Nội dung thanh, kiểm tra của Ban Quản lý các KCN

và CX đối với các doanh nghiệp KCN trên địa bàn

thành phố Hà Nội

136

Bảng 3.14 Kết qủa công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp

KCN

137

Bảng 4.1 Quy hoạch các KCN Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn

2030

159

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang

Hình 2.1 Mô hình phát triển bền vững KCN 52

Hình 3.1 So sánh tỷ lệ lấp đầy KCN đã vận hành ở một số địa

phương

102

Hình 3.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở thủ đô Hà Nội 106

Hình 3.3 Số lao động làm việc trong các KCN ở Hà Nội 107

Hình 3.4 Bộ máy QLNN đối với KCN trên địa bàn Hà Nội 113

Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội 114

Hình 3.6 Thủ tục đầu tư theo quy trình ”một cửa, tại chỗ” tại

Ban Quản lý các KCN&CX Hà Nội

130

Hình 3.7 Số lượng giấy phép lao động cấp cho người nước

ngoài của Ban Quản lý KCN Hà Nội

133

Hình 3.8 Phản hồi của doanh nghiệp về công tác QLNN của

Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội

139

Hình 3.9 Kết quả khảo sát đối với đội ngũ CBCC của Ban

Quản lý các KCN&CX Hà Nội

149

Hình 4.1 Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN của thành phố

Hà Nội

161

Hình 4.2 Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ

thống giải pháp, đề xuất trong luận án

185

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình đầu tư vào khu công

nghiệp (KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình là nòng cốt trong

việc xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương cũng như tạo động lực

cho sự liên kết vùng. KCN là giải pháp hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, công

nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thúc đẩy hình thành các trung tâm

công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế

quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều kiện

để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung...

Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng như vậy của các KCN đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tất cả các quốc gia trên thế giới, việc

quản lý nhà nước (QLNN) với các KCN là thực sự cần thiết và có ý nghĩa

cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, tình hình về chế độ chính

trị, kinh tế xã hội và pháp luật của mỗi nước, nội dung công tác QLNN đối

với các KCN cũng không giống nhau. Song nhìn chung QLNN đối với các

KCN đều hướng tới một mục đích chung, đó là hình thành các KCN tập trung

với tiềm năng khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm kích thích sự phát triển

KTXH của các vùng lãnh thổ của quốc gia.

Ở Việt Nam, mô hình KCN đã được khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm

kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng. Sau đó, những quan

điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành Luật Đầu tư nước

ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII cho đến nay, chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được

triển khai rộng rãi trong cả nước.

Cùng với sự phát triển chung của cả nước, sau hơn 20 năm xây dựng và

phát triển (tính từ năm 1994), các KCN của Hà Nội cũng đã tạo được diện

mạo mới cho ngành công nghiệp Thủ đô. Với sự kiện, ngày 1/8/2008 Thủ

tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội, triển

khai quy hoạch tống thể phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2050, hệ thống các KCN tập trung lên tới 33 khu đã được Thủ tướng Chính

phủ cho chủ trương thành lập với tổng diện tích gần 7.500 ha. Trong đó có 8

KCN với tổng diện tích gần 1.200 ha đã đi vào hoạt động. Mặc dù phải chịu

2

tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế quốc tế nhưng những

năm gần đây, doanh thu từ sản xuất công nghiệp của các KCN thành phố vẫn

đạt hơn 5 tỷ USD, chiếm gần 60% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 40%

GDP của Thành phố; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4 tỷ USD, chiếm 55% kim

ngạch xuất khẩu của địa phương; giải quyết việc làm cho gần 15 vạn lao

động. Các KCN Thủ đô đã góp phần thu hút được nhiều dự án công nghệ cao

và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Panasonic,

Toto, Yamaha, Daewoo-Hanel; Trường Hải, Mercedes Benz... Các KCN của

Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công

nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách... góp

phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả

nước nói chung.

Tuy vậy, sau khi sáp nhập Hà Tây vào thành phố Hà Nội, không gian địa

lý mở rộng thêm, hàng loạt vấn đề về hiệu quả kinh tế, môi trường, lao

động… đang đặt ra trong công tác QLNN đối với KCN trên địa bàn thành

phố Hà Nội như: các chính sách về quản lý các KCN vẫn thiếu đồng bộ, công

tác quy hoạch các KCN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập kéo theo sự phát triển ồ

ạt các KCN chưa có chọn lọc, chưa thực sự khuyến khích thu hút các dự án

có sức cạnh tranh cao, tổ chức quản lý chưa tốt; nhiều dự án đã được phê

duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm trong công tác đền bù GPM... Tính bền

vững của các KCN trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế như: Tổng số dự

án và số vốn đầu tư nước ngoài tuy lớn song tỷ trọng các dự án gia công, lắp

ráp và sử dụng nhiều lao động còn cao, tỷ trọng các dự án có công nghệ cao,

sử dụng nhiều vốn còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực trong các KCN

chưa cao; điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân trong KCN chưa bảo

đảm; vấn đề môi trường sống xung quanh các KCN còn nhiều bất cập và bức

xúc; tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN chưa cao; các công nghệ

sử dụng trong các KCN chỉ có thể đánh giá là công nghệ tiên tiến và trung

bình chứ chưa phải là công nghệ cao do chủ yếu là công nghệ chắp vá và

công nghệ của Trung Quốc, công nghệ mới nhập khẩu từ Mỹ, EU,… số

lượng còn khá khiêm tốn…

Là một cán bộ công tác trong lĩnh vực này gần 20 năm, những băn

khoăn, trăn trở về hiệu quả của công tác QLNN đã thôi thúc tác giả chọn chủ

đề “Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà

Nội” làm đề tài Luận án Tiến sỹ của mình. Cùng với việc nghiên cứu chuyên

3

sâu này, tác giả mong muốn đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của

cá nhân để phần nào đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN ở Hà Nội

theo hướng phát triển bền vững.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án

Mục đích cuối cùng của nghiên cứu trong luận án này là đề xuất những

giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với các KCN

trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Tiếp tục hoàn thiện cơ sở khoa học về QLNN đối với KCN; xây dựng

khung lý thuyết về phát triển bền vững các KCN và QLNN các KCN theo

hướng phát triển bền vững.

Phân tích thực trạng, đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa

bàn thành phố Hà Nội theo các tiêu chí và nội dung của phát triển bền vững;

Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác QLNN đối

với các KCN, thúc đẩy các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển

theo hướng bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác QLNN đối với các KCN

trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

+ Đối tượng của QLNN trong luận án cụ thể là:

 Các KCN, không bao gồm các hình thức đầu tư tập trung khác

như khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC), khu kinh tế (KKT) và

cụm công nghiệp (CCN).

 Luận án tập trung nghiên cứu các KCN đang hoạt động, không

nghiên cứu các KCN chưa thành lập hoặc chưa đi vào hoạt động mặc dù đã có

trong quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ (TTCP) phê duyệt.

4

 Luận án không đi sâu nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp

trong KCN theo từng lĩnh vực, ngành nghề; mà giới hạn nghiên cứu trong quá

trình hoạt động của các KCN theo các tiêu chí phát triển bền vững: bền vững

về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.

+ Chủ thể QLNN được nghiên cứu trong luận án: bao gồm 2 nhóm chủ

thể cơ bản: (1) Chính phủ ở Trung ương, trọng tâm là Vụ quản lý các KKT

thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; và (2) chính quyền thành phố, trong đó trung

tâm là Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất (KCN&CX) Hà Nội.

+ Nội dung QLNN đề cập trong luận án được chia thành 2 nhóm: (1)

Quản lý theo chức năng bao gồm: Xây dựng bộ máy QLNN đối với KCN;

Phân công, phân cấp trong QLNN đối với KCN; Ban hành hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật (dưới luật); Quy hoạch phát triển các KCN; Ban hành và

thực thi chính sách phát triển KCN; Thanh kiểm tra hoạt động của các KCN;

(2) Quản lý theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Quản lý đầu

tư; Quản lý xây dựng; Quản lý lao động; Quản lý xuất nhập khẩu và Quản lý

môi trường. Đồng thời, luận án tập trung vào khía cạnh quản lý hành chính

Nhà nước, theo đó, không nghiên cứu hoạt động QLNN trên giác độ lập pháp

và tư pháp. Việc nghiên cứu hệ thống pháp luật trong luận án không phải đề

cập đến chức năng ban hành luật pháp mà chỉ nhằm bổ sung cho nội dung

thực thi pháp luật của chính quyền cấp dưới.

- Phạm vi về thời gian:

+ Trong phần thực trạng, luận án thu thập số liệu và tư liệu trong giai

đoạn 2008 đến 2017 vì 2 lý do sau: Thứ nhất, năm 2008, địa giới của Hà Nội

được mở rộng do sát nhập tỉnh Hà Tây. Đây là một dấu mốc quan trọng trong

công tác QLNN đối với các KCN bởi vì phạm vi của quản lý được mở rộng

hơn cùng với sự thay đổi trong chủ thể và đối tượng của quản lý. Thứ hai,

cũng trong năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008 về KCN,

KCX – một văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực này cho đến hiện tại, với

nhiều điểm tiến bộ như phân cấp, phân quyền đã đánh dấu một bước ngoặt

trong công tác QLNN đối với các KCN.

+ Phần đề xuất giải pháp, luận án lựa chọn tầm nhìn đến 2025.

- Về không gian:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!