Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận hải châu thành phố đà nẵng
PREMIUM
Số trang
206
Kích thước
17.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1182

Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận hải châu thành phố đà nẵng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ TUYẾT VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ

CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số : 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú

Phản biện 2: TS. Huỳnh Thị Tâm Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn

tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Sư phạm -

Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 1 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tuổi học sinh THCS (hay ở tuổi thiếu niên) lứa tuổi quá độ từ

tình trạng trẻ em sang trạng thái người lớn, từ chỗ chưa trưởng thành

sang trưởng hành. Sự chuyển biến này xuyên suốt mọi mặt phát triển:

cả giải phẫu-sinh lý, trí tuệ, lẫn đạo đức và mọi dạng hoạt động của

trẻ. Khác biệt cơ bản giữa lứa tuổi học sinh THCS với các lứa tuổi

khác nằm ở sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về mặt thể chất, trí

tuệ, đạo đức.

Đứng trước thực trạng trên rất cần có những hoạt động tâm lý

học đường cho HS. Việc xây dựng các hoạt động tâm lý cho HS

trong trường sẽ giúp cho giáo viên và HS hiểu biết rõ hơn về những

vấn đề liên quan đến sự hình thành và phát triển nhân cách của các

em để giúp đỡ và hướng cho các em phát triển một cách đúng đắn,

lành mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn. Từ lý luận và

thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý

cho học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn quận Hải Châu

thành phố Đà Nẵng”để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động

tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường THCS, đề tài đề xuất các

biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh các trường

THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nhằm góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể:

Hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường THCS.

2

- Đối tƣợng:

Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường

THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động TVTL và QLHĐTVTL ở các trường THCS quận

Hải Châu còn nhiều bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực

tiễn quản lý HĐTVTL, xuất phát từ đặc thù HĐTVTL, có thể đề xuất

được các biện pháp hợp lý, khả thi để quản lý HĐTVTL ở các trường

THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng góp phần

thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý

cho học sinh THCS.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh

ở các trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học sinh ở

các trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

6.Các phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7. Phạm vi nghiên cứu

- Về địa bàn nghiên cứu: 10 trường THCS trên địa bàn quận

Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Về thời gian nghiên cứu: Thực trạng vấn đề được nghiên cứu

trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2017.

- Đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt

động tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020.

3

8. Bố cục của đề tài: có 3 Phần

Phần 1. Phần mở đầu

Phần 2. Phần nội dung

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tư vấn tâm lý ở

các trường THCS

Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh

ở các trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho

học sinh ở các trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố

Đà Nẵng

Phần 3. Kết luận

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN

TÂM LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý

trên thế giới

a. Lịch sử tư vấn tâm lí trên thế giới

b. Lịch sử tư vấn tâm lý học đường

1.1.2. Các nghiên cứu về tƣ vấn tâm lý ở Việt Nam

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lí

Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch

nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,

thông qua các cơ chế và chức năng thích hợp nhằm đạt được mục tiêu

quản lý.

4

1.2.2. Quản lí giáo dục

Quản lí giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động

có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý

lên đối tượng quản lý theo quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động

sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.

1.2.3. Quản lí nhà trường

Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan

quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt

động giảng dạy, học tập của nhà trường.

1.2.4. Tƣ vấn tâm lý trong trƣờng học

a. Khái niệm tư vấn tâm lí

“Tư vấn tâm lý là một loại hoạt động giúp đỡ về mặt tâm lý,

tập trung làm rõ ý nghĩa về cái tôi đang nổi lên, quyết tâm tìm cách

chọn lựa hành xử và cam kết theo đuổi nó”.

b. Tư vấn tâm lí học đường

Tư vấn tâm lý học đường là hình thức trợ giúp tâm lý đắc lực cho

học sinh, cha mẹ học sinh, lãnh đạo, giáo viên, TVV thực hiện mục tiêu

học tập và giáo dục của các cá nhân và tập thể trong trường học.

1.2.5. Quản lý hoạt động TVTL trong trƣờng học

Quản lý HĐTVTL là một bộ phận của quá trình quản lý trường

học, bao gồm quản lí các hoạt động như tư vấn tâm lý, tổ chức các

nguồn lực, các tác động của tập thể sư phạm, của giáo viên, học sinh,

của các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường theo kế

hoạch và được tổ chức trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình

giáo dục chính khóa và ngoài giờ học trên lớp nhằm hỗ trợ cho học

sinh khi gặp khó khăn về tâm lý và phát triển nhân cách toàn diện

cho học sinh, tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.

5

1.3. HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ TRONG TRƢỜNG THCS

1.3.1. Vai trò của tƣ vấn tâm lý trong trƣờng THCS

Từ tháng 10 năm 2005, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị,

trường học thực hiện công tác tư vấn tâm lý học đường. Điều đó

chứng tỏ tư vấn tâm lý học đường có vai trò quan trọng trong nhà

trường. Đối với học sinh tư vấn tâm lý học đường đóng vai trò:

Giúp học sinh ứng phó trước những tác động đan xen của

những yếu tố tích cực và tiêu cực; tránh bị lôi kéo vào những hành vi

tiêu cực, bạo lực, sống ích kỷ, lai căng, dễ phát triển lệch lạc nhân

cách là rất quan trọng.Thông qua công tác tư vấn tâm lý, người làm

công tác tư vấn hỗ trợ thông tin, kỹ năng, phương pháp suy nghĩ,

hành động.

Giúp học sinh có cái nhìn khách quan, toàn diện, thấu đáo về

thực trạng của vấn đề. Tạo ra những tác động mang tính định hướng

được hiểu là những tác động nhằm giúp học sinh có định hướng

đúng, từ đó các em biết cách giải quyết vấn đề của bản thân. Những

định hướng này mang tính giáo dục, nghĩa là tạo ra hướng phát triển

phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội.

1.3.2. Mục tiêu của tƣ vấn tâm lý trong trƣờng học

Mục tiêu của TVTL trong trường học là bảo đảm cho học sinh

được sống, vui chơi và học tập trong những điều kiện tốt, lành mạnh

có lợi cho sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.

1.3.3. Nội dung của hoạt động tƣ vấn tâm lý trong trƣờng

THCS

Tại văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về công tác tư vấn học

đường, Bộ GD&ĐT đã quy định rõ sáu nội dung tư vấn ở trường phổ

thông, tập trung vào các vấn đề sau:

- Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh;

6

- Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới;

- Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè;

- Phương pháp học tập;

- Tham gia các hoạt động xã hội;

- Thẩm mỹ v.v...[6, 36]

1.3.4. Các phƣơng pháp và hình thức tƣ vấn tâm lý trong

trƣờng THCS

a. Phương pháp lập chương trình hướng dẫn/giáo dục

Mục đích: giúp học sinh tự nhận thức bản thân, phát triển các

kĩ năng.

Nội dung: thiết kế và cung cấp các chương trình, hoạt động

giáo dục cho học sinh như:

Quy trình xây dựng: Phân tích nhu cầu, nghiên cứu thực trạng,

thiết kế nội dung và bài giảng, tài liệu hướng dẫn.

Hình thức: Giờ học trên lớp, chương trình liên môn, hoạt động

nhóm, xemina cho cha mẹ,…

b. Phương pháp hướng dẫn lập kế hoạch cá nhân

Mục đích: giúp học sinh và cha mẹ định hướng học tập, đào

tạo và kế hoạch nghề nghiệp.

Nội dung: Các hoạt động giúp học sinh lên kế hoạch, theo dõi kế

hoạch mà mình đặt ra và tự quản lý việc học tập của mình.

Hình thức: Đánh giá tâm lý cá nhân/nhóm, tư vấn cá nhân

hoặc nhóm về mục tiêu học tập, nghề nghiệp,...

c. Phương pháp hỗ trợ tức thời

Mục đích: Phòng ngừa và can thiệp.

Nội dung: Đáp ứng các nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng

hoảng trước mắt của học sinh.

Hình thức: Tham vấn, trị liệu cá nhân/nhóm, liên kết dịch vụ.

7

d. Phương pháp hỗ trợ tổ chức

Mục đích: Hỗ trợ trường, cán bộ phát triển và tích hợp công

tác tư vấn tâm lý học đường nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho

học sinh.

Nội dung: Hoạt động quản lý để thiết lập, duy trì, phát triển tổng

thể công tác tư vấn tâm lý học đường như tổ chức tập huấn thường

xuyên cho cán bộ tư vấn tâm lý học đường, giáo viên; tạo điều kiện

cho nghiên cứu; điều phối và quản lý các hoạt động của công tác này;

Hình thức: Thiết kế và xây dựng chương trình tư vấn tâm lý

học đường, quảng bá chương trình, tư vấn giáo dục cho Ban Giám

hiệu, tham gia đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.3.5. Các lực lƣợng thực hiện hoạt động TVTL

Các lực lượng thực hiện hoạt động TVTL bao gồm: Ban Giám

hiệu nhà trường, đại diện cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm,

Đoàn Thanh niên, Tổng Phụ trách Đội, nhân viên y tế và các tư vấn

viên (nếu có). Bệnh viện tâm thần, với các tổ chức cá nhân khác nhằm hỗ

trợ về công tác chuyên môn.

1.3.6. Các điều kiện phục vụ hoạt động TVTL

- Đảm bảo về nguồn lực, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động tư

vấn tâm lý. Phòng tư vấn tâm lý cần có người chuyên trách các mảng

về tư vấn tâm lý; tư vấn hướng nghiệp và tư vấn lựa chọn nghề

nghiệp hoặc giáo dục định hướng nghề và tư vấn nghề;

- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cho

hoạt động tư vấn tâm lý của nhà trường. Bố trí Phòng tư vấn tâm lý￾hướng nghiệp ở nơi kín đáo, lịch sự tạo tâm lý thoải mái, gần gũi cho

học sinh khi đến liên hệ;

- Đảm bảo các lực lượng tham gia công tác tư vấn học đường:

+ Các tổ chức, cá nhân tư vấn ngoài nhà trường

8

+ Các tổ chức, cá nhân tư vấn trong trường

- Đảm bảo các nguồn tài liệu, tư liệu, sách báo, tạp chí giúp

các em thư giãn, tìm hiểu khi đến với phòng tư vấn tâm lí của nhà

trường.

1.3.7. Những khó khăn tâm lý điển hình của học sinh

THCS

Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng sâu

sắc, đa dạng và phức tạp, đời sống tâm lý học sinh nói chung, học

sinh cấp trung học nói riêng đang có những biến động to lớn với

nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khúc mắc

trong học tập, tâm sinh lý, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình,

bạn bè,…nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn

đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm,

bạo lực học đường,... thậm chí tự tử, gây án mạng.

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ Ở TRƯỜNG THCS

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý

- Mục tiêu giáo dục: Đảm bảo thực hiện có chất lượng mục

tiêu hoạt động tư vấn tâm lý học đường; xây dựng tập thể học sinh

phát triển toàn diện về mặt học tập cũng như phát triển về mặt nhân

cách, xây dựng tập thể công chức, viên chức thành những chủ thể

giáo dục nhân cách; xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho

công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.

- Mục tiêu xã hội: Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học.

- Mục tiêu kinh tế: Chú trọng tính hiệu quả và chất lượng của

hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh, đảm bảo cho quá trình hoạt

động tư vấn tâm lý đạt được mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất.

9

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tƣ vấn tâm lý

a. Quản lý nội dung, kế hoạch công tác tư vấn tâm lý

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở

GD&ĐT; Phòng GD&ĐT về các hoạt động trọng tâm của công tác

Tư vấn tâm lý học đường trong năm học, căn cứ vào tình hình của

các trường THCS, thực trạng và chất lượng của đội ngũ giáo viên,

học sinh, các điều kiện khác của nhà trường như cơ sở vật chất, các

nguồn nhân lực cần thiết cho việc thực hiện các kế hoạch giáo

dục,…chủ thể quản lý cần phải xác định yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, đề

ra chỉ tiêu phấn đấu trong công tác Tư vấn tâm lý học đường.

b. Quản lý phương pháp và hình thức hoạt động tư vấn tâm lí

Lãnh đạo trường học cần nắm bắt và hiểu rõ các phương pháp

và các hình thức tổ chức công tác TVTL để tổ chức các hoạt động

này một cách phù hợp, linh hoạt và sáng tạo. Hình thức tổ chức công

tác TVTL tại các trường THCS phải được quản lý chặt chẽ.

c. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động tư vấn tâm lí

Quản lý hoạt động của CB,GV làm công tác TVTL

Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm, TPT đội, Chi đoàn giáo viên,

giám thị và đặc biệt có sự hỗ trợ đắc lực từ các sinh viên tâm lí của

trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đang thực tập tại trường.

Quản lí sự phối hợp các lực lượng (trong và ngoài nhà

trường) trong hoạt động tư vấn tâm lý

Lực lượng tư vấn chuyên nghiệp trong nhà trường cần phối

hợp với Hội cha mẹ học sinh, Bệnh viện tâm thần, với các tổ chức cá

nhân khác nhằm hỗ trợ về công tác chuyên môn hoặc hỗ trợ về kinh

phí hoạt động để hoạt động TVTL đạt hiệu quả cao nhất.

d. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động tư vấn tâm lí

Quản lí các nguồn lực hỗ trợ hoạt động tư vấn tâm lý

10

Các nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục nói chung, HĐTVTL

trong nhà trường nói riêng bao gồm cả con người, kinh phí, thời gian và

các điều kiện về vật lực.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN TÂM LÝ

CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

- Nhu cầu tư vấn tâm lý của học sinh THCS trong các lĩnh vực:

học tập, quan hệ với bạn bè, quan hệ với thầy cô, quan hệ với cha mẹ

và về bản thân.

- Lý do cần được tư vấn tâm lý của học sinh THCS trong các

lĩnh vực.

- Mong muốn của học sinh về CTTVTL ở trường THCS. Trên

cơ sở đó đề xuất một số biện pháp định hướng cho công tác quản lý

công tác TVTL trong 10 trường THCS trên địa bàn quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng.

2.1.2. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát

CBQL, GV tham gia TVTL, GVCN và HS của các trường

THCS: Tây Sơn(1), Lý Thường Kiệt(2), Trần Hưng Đạo(3), Kim

Đồng(4), Nguyễn Huệ(5), Lê Hồng Phong(6), Lê Thánh

Tôn(7),Trưng Vương(8), Hồ Nghinh(9), Sào Nam(10).

2.1.3. Nội dung khảo sát

- Thực trạng công tác TVTL cho học sinh tại các trường THCS

trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

+ Thực trạng thực hiện mục tiêu TVTL trong trường học.

11

+ Thực trạng hoạt động của tư vấn viên trong trường học.

+ Thực trạng về nội dung.

+ Thực trạng về các phương pháp và hình thức TVTL.

+ Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động TVTL.

+Thực trạng về nhận thức của GV và HS, CBQL về HĐTVTL.

- Thực trạng công tác quản lý TVTL cho HS các trường THCS

trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

+ Thực trạng công tác quản lý mục tiêu quản lí hoạt động tư

vấn tâm lí.

+ Thực trạng công tác quản lý nội dung hoạt động tư vấn tâm lí.

+ Thực trạng công tác quản lý phương pháp và các hình thức

tư vấn tâm lý.

+ Thực trạng công tác quản lý các điều kiện phục vụ

HĐTVTL.

+ Thực trạng quản lí các lực lượng tham gia hoạt động tư vấn

tâm lí.

2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ; Phương pháp điều tra;

Phương pháp phỏng vấn

2.1.5. Thời gian tiến hành khảo sát

Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2017.

2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

VÀ GD-ĐT CỦA QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Hải

Châu, thành phố Đà Nẵng

Quận Hải Châu được chính thức thành lập vào ngày 01 tháng

02 năm 1997 theo Nghị định 07/CP ngày 23/01/1997.

Phát huy những thành quả đã đạt được, quyết tâm khắc phục

12

có hiệu quả những tồn tại, vượt qua khó khăn thử thách, tận dụng

những thuận lợi cơ bản và cơ hội mới với sự đoàn kết, nhất trí cao,

Đảng bộ và nhân dân quận Hải Châu ra sức phấn đấu xây dựng quận

ngày càng phát triển ổn định, theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại

hoá để trở thành khu vực đô thị phát triển toàn diện và bền vững, văn

minh, hiện đại.

2.2.2. Tình hình GD-ĐT của quận Hải Châu thành phố Đà

Nẵng

Hiện nay, quận Hải Châu có 74 trường MN, TH, THCS trong

đó có 44 trường Mầm non (28 trường ngoài công lập, 16 trường MN

Công lập); 20 trường tiểu học (18 trường CL, 02 trường tư thục có

nhiều cấp học), 10 trường THCS công lập, tư thục đã đáp ứng được

phần lớn nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn quận.

Toàn quận có 10 trường THCS phân bố ở 9 phường, trong đó

có 9 trường công lập và 1 trường tư thục, hiện có 3 phường chưa có

trường THCS là: Hòa Thuận Đông, Bình Hiên và Nam Dương.

Tổng số học sinh THCS gồm 12592 học sinh với 303 lớp,

5.241 học sinh nữ, 79 học sinh dân tộc, 06 học sinh khuyết tật (số

liệu cập nhật tháng 5/2017). Công tác phổ cập THCS đúng độ tuổi đã

được quan tâm đúng mức nên từ năm 2008 đến nay quận Hải Châu

luôn được thành phố công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS với tỷ lệ

100% số phường đạt các chuẩn theo quy định. Toàn quận có 5 trường

đạt chuẩn Quốc gia đó là: Trường THCS Lý Thường Kiệt, Nguyễn

Huệ, Kim Đồng, Tây Sơn, Sào Nam.

2.3.2.Thực trạng đội ngũ tƣ vấn viên của các trƣờng THCS

Thực trạng hiện nay, các trường THCS trên địa bàn quận Hải

Châu chưa có đội ngũ chuyên trách về công tác tư vấn tâm lý học

đường, chưa được đào tạo chính quy, chưa có chỉ tiêu biên chế trong

13

các trường học, chưa kh ng định được tầm quan trọng của cán bộ

chuyên trách được đào tạo chuyên nghiệp về tư vấn tâm lý học

đường. Công tác đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị chưa được quan tâm,…

2.3.3. Thực trạng hoạt động của Tƣ vấn viên (TVV)

Để khảo sát về thực trạng hoạt động của tư vấn viên các trường

THCS, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp 5 CBQL, và phát phiếu hỏi cho

10 CBQL, 24 TVV của 10 trường THCS được chúng tôi chọn ngẫu

nhiên để khảo sát, kết quả cho thấy hoạt động của các tư vấn viên

chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính chuyên nghiệp.

2.3.4.Thực trạng nội dung hoạt động tƣ vấn tâm lí

Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo

Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo), tại điều 16 mục 1 có nêu chức danh “cán

bộ làm công tác tư vấn cho học sinh”, tại điều 31 mục 6 nêu rõ: giáo

viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được

đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn;

2.3.5.Thực trạng các phƣơng pháp và hình thức TVTL

Hoạt động tư vấn tâm lý học đường là hoạt động mới trong

trường học, chưa có sự thống nhất trong phạm vi cả nước về mô hình

tổ chức lẫn quy định về chuyên môn, biên chế, chế độ chính sách,...

2.2.6. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động TVTL

- Về cơ sở vật chật: Cần đầu tư để đảm bảo cơ sở vật chất và

trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường:

Bàn, ghế, phòng riêng biệt, tủ, tài liệu,…

- Về mặt tài chính: Hầu hết các trường có nguồn kinh phí thấp

- Về mặt con người: Không có các bộ chuyên trách.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!