Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường trung học phổ thông huyện bình sơn tỉnh quảng ngãi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM VĂN BÌNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO
LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH SƠN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú
Phản biện 2: PGS.TS. Phùng Đình mẫn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Sư
phạm vào ngày 29 tháng 11 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, bạo lực học đường đang trở thành mối lo của phụ
huynh, ngành giáo dục và toàn xã hội. Nó không chỉ diễn ra ờ thành
thị mà còn ở nông thôn, không chỉ có học sinh nam, mà cả học sinh
nữ. Nó không những gây ra những tác động xấu đến mối quan hệ
giữa trò với trò, thầy với trò mà còn gây hại trực tiếp đến tính mạng,
sức khỏe, tinh thần, thái độ học tập của học sinh, sự giảng dạy của
thầy cô giáo và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Việc đấu tranh chống bạo lực học đường còn rất nhiều khó
khăn và không dễ gì khắc phục ngay được nhưng chúng ta phải làm
bằng được để xây dụng môi trường giáo dục thực sự là môi trường
thân thiện, học sinh tích cực. Để ngăn chặn bạo lực học đường cần có
sự phối hợp từ 3 phía: Gia đình, nhà trường và xã hội mà trong đó
nhà trường đóng vai trò quan trọng. Hiện nay, tình trạng bạo lực học
đường xảy ra ở một số trường học đã bộc lộ những tính chất nguy
hiểm và nghiêm trọng. Đối tượng tham gia đánh nhau phần lớn là
học sinh THCS và THPT, đây là lứa tuổi mà cơ thể các em đang có
sự phát triển mạnh mẽ, tâm sinh lý có nhiều biến đổi, suy nghĩ bồng
bột, thích tự mình giải quyết các mâu thuẫn, dễ bị rủ rê, lôi kéo.
Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ đề tài chỉ giới hạn
nghiên cứu vấn đề giáo dục phòng chống BLHĐ tại các trường
THPT ở huyện Bình Sơn để tìm hiểu thực trạng nhằm chỉ ra những
hạn chế từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trong công tác
giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh , xây dựng nhà
trường thân thiện học sinh tích cực.
Từ những lý do trên đề tài được lựa chọn để nghiên cứu là :
“Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường
THPT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề để đề xuất
các biện pháp nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Sơn tỉnh
Quảng Ngãi.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý các hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay công tác quản lý các hoạt động giáo dục phòng ngừa
BLHĐ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả. Nếu đánh giá được thực
trạng, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu thì
có thể đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục có tính cấp thiết
và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận chung của đề tài, làm rõ một số khái
niệm cơ bản.
5.2. Đánh giá thực trạng về hoạt động và quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ tại các trường THPT ở huyện Bình
Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp hiệu quả để quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ tại các trường THPT ở huyện Bình
Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa BLHĐ cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn huyện
Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên 600 học sinh, 8 CBQL và 72 GV ở 4 trường
THPT thuộc huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
6.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 năm 2018 đến hết tháng 10 năm 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa trong xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
3
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm
của CBQL và GV như: kế hoạch quản lý, kế hoạch dạy học và trang
thiết bị giáo dục, giáo án,...
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có ba phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: Gồm 3 chương, cụ thể:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THPT
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa bạo lực học đường ở các trường THPT Huyện Binh Sơn Tỉnh
Quảng Ngãi
+ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa bạo lực học đường ở các trường THPT Huyện Bình Sơn Tỉnh
Quảng Ngãi
- Phần kết luận và kiến nghị
Ngoài ba phần trên, đề tài còn có mục lục, phụ lục và tài liệu
tham khảo.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu lý luận về quản lý
họat động giáo dục phòng ngừa BLHĐ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Các niệm chính
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý:
Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.2. Khái niệm bạo lực học đường
BLHĐ là những hành vi cố ý, sử dụng vũ lực hoặc quyền lực
của học sinh hoặc giáo viên đối với những học sinh, giáo viên hoặc
những người khác và ngược lại. Đó có thể là những hành vi bạo lực
về thể xác, bạo lực về tinh thần, bạo lực về tình dục, bạo lực ngôn
ngữ, những bắt ép về tài chính hoặc những hành vi khác có thể gây
ra nhưng tổn thương về mặt tinh thần hoặc thể xác cho người bị hại.
1.2.3. Khái niệm giáo dục phòng ngừa BLHĐ
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục phòng ngừa BLHĐ
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ là hệ thống
những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý đến công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ từ quản lý mục
tiêu, nội dung , phương pháp, hình thức, đến các điều kiện hỗ trợ và
công tác kiểm tra đánh giá nhằm giúp hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ đạt được mục tiêu, tạo môi trường học đường an toàn,
thân thiện.
1.3. Hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ trong trường THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phòng ngừa BLHĐ
1.3.2. Nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ
1.3.3. Hình thức giáo dục phòng ngừa BLHĐ.
1.3.4. Phương pháp giáo dục phòng ngừa BLHĐ.
1.3.5. Điều kiện hỗ trợ công tác giáo dục phòng ngừaBLHĐ
1.3.5.1. Đội ngũ làm công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ.
1.3.5.2. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ giáo dục phòng
ngừa BLHĐ.
5
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng ngừa
BLHĐ
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ trong trường
THPT
1.4.1.Quản lý mụctiêu giáo dục phòng chống bạo lực học đường
1.4.2.Quản lý nộidung giáo dục phòng chống bạo lực học đường
1.4.3.Quản lý hình thức giáo dục phòng chống bạo lực học đường
1.4.4.Quản lý phươngpháp giáo dụcphòng chống bạo lực học đường
1.4.5.Quản lý điềukiện giáo dục phòng chống bạo lực học đường
1.4.5.1. Quản lý đội ngũ và sự phối hợp giữa các đội ngũ
1.4.5.2. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ GD phòng
ngừa BLHĐ
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục phòng chốngBLHĐ
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Đề tài đã tổng hợp và cho thấy BLHĐ hiện nay là một thực
trạng đáng báo động, nó cản trở rất lớn đến công tác giáo dục trong
nhà trường và có nhiều tác động tiêu cực đến sự hình thành nhân
cách của học sinh. Vấn đề đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
và cả ở Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên trên địa bàn huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi chưa thấy có một nghiên cứu nào về BLHĐ, vì
vậy tác giả đã chọn học sinh THPT trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi làm đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Trong chương này, đề tài cũng đã làm rõ các khái niệm cơ bản
về quản lý, quản lý giáo dục, bạo lực học đường, giáo dục phòng
ngừa bạo lực học đường, quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo
lực học đường. Trong đó, khái niệm BLHĐ được hiểu là hành vi xâm
hại có chủ ý, có ý đồ, thường gây hậu quả nghiêm trọng và xảy ra
trong phạm vi trong nhà trường, nếu nhìn từ góc độ lấy học sinh làm
trung tâm thì bạo lực học đường là sự xâm hại của học sinh đối với
học sinh, sự xâm hại của học sinh đối với người bên ngoài nhà
trường và ngược lại, là sự xâm hại của giáo viên đối với học sinh và
ngược lại… Bạo lực ấy xâm hại đến sức khỏe hoặc danh dự của
người bị hại. Bạo lực không chỉ xảy ra trong phạm vi nhà trường mà
nhiều khi xảy ra bên ngoài nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa BLHĐ là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến công tác giáo dục phòng
ngừa BLHĐ từ quản lý mục tiêu, nội dung , phương pháp, hình thức,
6
đến các điều kiện hỗ trợ và công tác kiểm tra đánh giá nhằm giúp
hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ đạt được mục tiêu, tạo môi
trường học đường an toàn, thân thiện.
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường
cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay chịu tác động của nhiều yếu
tố, trong đó phải kể đến các yéu tố chủ quan chính là các lực lượng
làm công tác giáo dục trong nhà trường và những tác động của lực
lượng này thông qua các hoạt động giáo dục nhưng cũng phải kể đến
các tác động mang tính khách quan đến từ xã hội vì vậy công tác GD
phòng ngừa BLHĐ không chỉ gói gọn trong nội dung các bài học
trên lớp, trong trường mà nó còn phải được thực hiện thông qua các
lực lượng bên ngoài xã hội. Vì vậy công tác GD phòng ngừa BLHĐ
cần phải phải chú ý hết sức đến công tác phối hợp.
Giáo dục phòng ngừa BLHĐ không phải làm một bộ môn hay
một chương trình giáo dục trong nhà trường mà là một hoạt động
mang tính tích hợp, lồng ghép và phối hợp vì vậy việc quản lý công
tác GD phòng ngừa BLHĐ không thể thực hiện như quản lý một
chương trình giáo dục nên đề tài đã thực hiện nghiên cứu quản lý GD
phòng ngừa BLHĐ theo khung lý thuyết như sau :
- Quản lý về mục tiêu GD phòng ngừa BLHĐ
- Quản lý về nội dung GD phòng ngừa BLHĐ
- Quản lý về hình thức GD phòng ngừa BLHĐ
- Quản lý về phương pháp GD phòng ngừa BLHĐ
- Quản lý về các điều kiện hỗ trợ GD phòng ngừa BLHĐ
- Quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá GD phòng ngừa
BLHĐ
Đây là những vấn đề lý luận cơ bản đề làm cơ sở cho việc
khảo sát và đánh giá thực trạng GD phòng ngừa BLHĐ và quản lý
GD phòng ngừa BLHĐ cho HS từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động GD phòng ngừa BLHĐ cho HS các trường THPT huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay ở các chương
tiếp theo của luận văn.
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA BLHĐ Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH SƠN
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Làm rõ thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ và
quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ để đánh giá những ưu
điểm, hạn chế, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THPT huyện Bình Sơn
tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
về hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THPT huyện
Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
- Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở
các trường THPT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
BLHĐ ở các trường THPT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.3. Phương pháp khảo sát:
Sau khi thu thập thông tin, đề tài tiến hành xử lí số liệu bằng
cách tổng hợp và gán mức độ tương ứng với điểm số:
TT Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Điểm được
gán
1 Thường xuyên Tốt 3
2 Thỉnh thoảng Khá 2
3 Ít khi Trung bình 1
4 Không bao giờ Yếu 0
Tiến hành xử lý số liệu bằng các sử dụng công thức tính giá trị
bình quân:
n
X Y
Y
X Y
X
i i
i
i i Â
Â
Â= = ,
Trong đó:
- X là điểm bình quân;
- Xi là điểm ở mức độ i ;
8
- Yi là số người cho điểm ở mức độ i;
- n = ÂYi
là số người tham gia đánh giá.
Dựa trên điểm bình quân, đề tài chia ra các khoảng điểm tương
ứng với mức độ:
TT Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Giá trị của X
1 Thường xuyên Tốt 2,5 < X £ 3,0
2 Thỉnh thoảng Khá 1,5 < X £ 2,5
3 Ít khi Trung bình 0,5 < X £ 1,5
4 Không bao giờ Yếu 0£ X £ 0,5
Đồng thời dựa vào giá trị trung bình đề tài đưa ra thứ bậc của
các nội dung trong bảng đánh giá, sử dụng thứ bậc để so sánh giữa
các nội dung trong bảng đánh giá.
Ngoài các xử lý trên, một số câu hỏi thêm đề tài sử dụng
phương pháp tính kết quả phần trăm và sử dụng phần mềm Excell xử
lí số liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng.
2.1.4. Tổ chức khảo sát
- Đối tượng, địa bàn khảo sát:
Để có cơ sở thực tế trong việc xác định thực trạng hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ và quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ, tôi tiến hành khảo sát 03 đối tượng : CBQL, giáo viên và
học sinh ở 04 trường THPT huyện Bình Sơn. Cụ thể:
+ Học sinh : 600 em ( mỗi trường 150 em chia đều cho 3 khối)
+ Giáo viên : 72 thầy cô giáo ( mỗi trường 18 thầy cô)
+ Cán bộ quản lý : 8 người ( mỗi trường 2 người)
Ngoài ra đề tài còn dùng một số phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến
một số phụ huynh.
Bảng chi tiết chọn mẫu để nghiên cứu:
TT Trường Học
sinh
Giáo viên CBQL
1 THPT Bình Sơn 150 18 2
2 THPT Trần Kỳ Phong 150 18 2
3 THPT Vạn Tường 150 18 2
4 THPT Lê Quý Đôn 150 18 2
TỔNG CỘNG 600 72 8
9
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình
giáo dục và đào tạo ở các trường THPT huyện Bình Sơn tỉnh
Quảng Ngãi
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã
hội huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi
2.2.2. Tình hình giáo dục cấp THPT huyện Bình Sơn tỉnh
Quảng Ngãi
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các
trường THPT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ.
Khảo sát 600 học sinh với câu hỏi “Theo em giáo dục phòng
ngừa bạo lực học đường có vai trò như thế nào trong quá trình học
tập, tu dưỡng của học sinh?” đề tài đã thu được kết quả bảng 2.7:
Khảo sát 200 CBQL và GV với câu hỏi “Theo đồng chí GD
phòng ngừa bạo lực học đường có vai trò như thế nào trong quá trình
học tập, tu dưỡng của học sinh?” đề tài đã thu được kết quả bảng 2.8:
Qua kết quả trên nhận thấy: Cả CBQL, GV và học sinh điều
thấy rằng BLHĐ có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả giáo dục
trong nhà trường. Tuy nhiên trong khi có tới 76.25 % CBQL, GV
nhận thấy GD phòng ngừa BLHĐ có vai trò rất quan trọng trong quá
trình giáo dục, thì chỉ có 40.7 % học sinh đồng ý với nhận xét đó.
Điều đó cho thấy một bộ phận học sinh chưa nhận thức hết hậu quả
mà BLHĐ gây ra, và cho rằng BLHĐ là chuyện bình thường. Ngoài
ra có tới 12,5% học sinh cho rằng BLHĐ ít quan trọng và 1,2% học
sinh cho rằng không quan trọng.
Với câu hỏi “ Ở trường em các hành vi sau thường xảy ra ở
mức độ nào?” đề tài thu được kết quả ở bảng 2.9:
Với câu hỏi “Xin đồng chí cho biết thực trạng BLHĐ ở trường
mình hiện nay xảy ra ở mức độ nào?” đề tài thu được kết quả ở bảng
2.10:
Với kết quả trên ta thấy cả CBQL, GV và học sinh điều thấy
rằng BLHĐ là thường xuyên xảy ra trong nhà trường trong nhà
trường. Tuy nhiên trong khi giá trị trung bình trong bảng tổng hợp trả
lời của CBQL, GV là 2.08 thì giá trị này trong bảng trả lời của học
sinh tới 2.22 sự khác biệt này là do nhiều CBQL và GV không nắm
bắt hết tình hình học sinh của mình. (Với hiện tượng học sinh nói xấu
nhau và hiện tượng học sinh chụp ảnh đưa lên internet trong khi các
10
thầy cô chỉ ghi nhận ở mức độ 1,53 và 1,43 thì học sinh lại ghi nhận
ở mức độ 2.27 và 2.31). Như vậy vẫn còn một bộ phận giáo viên còn
chủ quan hoặc cho rằng nhiệm vụ GD phòng ngừa BLHĐ nhà trường
không chịu trách nhiệm chính vì phần lớn là xảy ra ở ngoài khuôn
viên nhà trường. Thực tế vẫn có nhiều giáo viên ngoài giờ lên lớp
tranh thủ công việc kiếm thêm thu nhập nên không chú trọng đến
việc tìm hiểu thực trạng học sinh của mình.
Với câu hỏi “Ở trường mình, về mục tiêu giáo dục phòng ngừa
BLHĐ cho học sinh đã thực hiện đạt ở mức độ nào ?” đề tài thu được
kết quả ở bảng 2.11:
Như vậy đa số CB, GV điều nhận định việc xác định mục tiêu
cho các hoạt động GD phòng ngừa BLHĐ là cần thiết cho nhà
trường. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu chỉ quan tâm tối đa đến
việc nâng cao nhận thức còn việc ngăn chặn và tăng cường nề nếp thì
vẫn còn bị xem nhẹ.
2.3.3. Thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục phòng
ngừa BLHĐ
Với câu hỏi " Ở trường em, việc giáo dục phòng ngừa BLHĐ
được thầy, cô truyền đạt các nội dung sau ở mức độ nào?" đề tài thu
được kết quả ở bảng 2.12:
Với câu hỏi "Ở trường mình, các nội dung giáo dục phòng
ngừa BLHĐ cho học sinh được thực hiện ở mức độ nào ?" đề tài thu
được kết quả ở bảng 2.13:
Với câu hỏi này cả học sinh và CBQL, GV điều cho rằng nhà
trường chỉ đưa các nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ vào nội
dung giáo dục chỉ ở mức thỉnh thoảng (ĐBT=1.55). Mặc khác các
nội dung thường được nhà trường quan tâm chỉ nằm ở nội dung giáo
dục cho học sinh nhận diện các biểu hiện và hành vi cũng như hậu
quả mà BLHĐ gây ra. Ý thứ 4 và thứ 5 được học sinh đánh giá mức
1,04 và 0,86 còn CB, GV đánh giá ở mức 0,94 và 0,84 cho thấy, việc
giáo dục cho học sinh nắm được các nguyên nhân gây ra và có thái
độ đúng đắn cũng như kỹ năng ứng xử khi có BLHĐ xảy ra còn bị
xem nhẹ.
2.3.4. Thực trạng về hình thức hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ
Với câu hỏi " Ở trường em, việc giáo dục phòng ngừa BLHĐ
được thầy, cô sử dụng các hình thức sau ở mức độ nào?" đề tài thu
được kết quả ở bảng 2.14:
11
Với câu hỏi "Ở trường mình, các hình thức giáo dục phòng
ngừa BLHĐ cho học sinh được thầy cô thực hiện ở mức độ nào ?" đề
tài thu được kết quả ở bảng 2.15:
Từ các bảng số liệu ta thấy hình thức mà nhà trường sử dụng
thường xuyên để GD phòng ngừa BLHĐ cho học sinh chủ yếu nhất
là “GD thông qua giờ sinh hoạt lớp”(với giá trị trung bình 2,62 ở HS
và 2,59 ở CBQL và GV) và " GD thông qua giờ chào cờ" (với giá trị
trung bình là 2,36 ở HS và 2,46 ở CBQL và GV). Ngoài ra hình thức
giáo dục thông qua giờ dạy của GV bộ môn cũng được đánh giá ở
mức thường xuyên. Tuy nhiên việc tích hợp các nội dung GD phòng
ngừa BLHĐ được các thầy cô giáo bộ môn thực hiện không đều, đa
phần chỉ tích hợp những nội dung có tính bắt buộc và cũng chỉ được
quan tâm chủ yếu ở các bộ môn xã hội. Đối với các hình thức giáo
dục thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và thông qua các công tác
phối hợp được thầy cô và học sinh đánh giá ở mức rất thấp. Thực tế
trong các nhà trường hiện nay các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể
dục thể thao ít được các đoàn thể chú trọng, nếu có chỉ nhân dịp các
ngày lễ, tết. Các hoạt động ngoài giờ đã hiếm mà tích hợp nội dung
GD phòng ngừa BLHĐ vào càng hiếm hơn. Tổ chức Đoàn trong
trường học ngày nay hoạt động mang tính hành chính nhiều hơn việc
tổ chức các hoạt động xã hội.
2.3.5. Thực trạng về phương pháp hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ
Với câu hỏi " Ở trường em, việc giáo dục phòng ngừa BLHĐ
được thầy, cô sử dụng các phương pháp sau ở mức độ nào?" đề tài
thu được kết quả ở bảng 2.16:
Với câu hỏi "Ở trường mình, các phương pháp giáo dục phòng
ngừa BLHĐ cho học sinh được thầy cô thực hiện ở mức độ nào ?" đề
tài thu được kết quả ở bảng 2.17.
Ở đây ta thấy các phương pháp mà giáo viên sử dụng để GD
phòng ngừa BLHĐ cho học sinh ở mức thỉnh thoảng (1.43 ở HS và
1.60 ở CBQL và GV) và phương pháp chiếm điểm trung bình khá
cao là các phương pháp đàm thoại, giảng giải và phương pháp nêu
gương. Các phương pháp còn lại chỉ được đánh giá ở mức độ trung
bình. Như vậy ở đây có sử dụng không đồng điều giữa các phương
pháp có lẻ do thói quen hoặc ngại lựa chọn các phương pháp hợp lý.
12
2.3.6. Thực trạng về điều kiện hỗ trợ công tác giáo dục
phòng ngừa BLHĐ.
2.3.6.1 Thực trạng về lực lượng làm công tác giáo dục phòng
ngừa BLHĐ
Với câu hỏi " Ở trường em, việc giáo dục phòng ngừa BLHĐ
được thầy, cô nào đảm nhận ở mức độ nào?" đề tài thu được kết quả
ở bảng 2.18:
Với câu hỏi "Ở trường mình, lực lượng tham gia công tác GD
phòng ngừa BLHĐ thực hiện ở mức độ nào ?" đề tài thu được kết
quả ở bảng 2.19:
Từ bảng số liệu trên ta thấy lực lượng tham gia vào công tác
GD phòng ngừa BLHĐ chưa được đồng bộ, chủ yếu tập trung vào
Ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm. Đây là lực lượng chịu trách
nhiệm chính về kết quả rèn luyện của học sinh. Giáo viên bộ môn
chủ yếu quan tâm đến kiến thức bộ môn mình đảm nhận. Việc tích
hợp các nội dung GD phòng ngừa BLHĐ chỉ có được ở vài bộ môn
như Lịch sử, Văn và cũng chỉ quan tâm tích hợp với 1 số nội dung
tại một số vị trí chương trình mang tính bắt buộc.
2.3.6.2. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ
công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ
Với câu hỏi "Ở trường mình, hệ thống cơ sở vật chất tham gia
vào công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh, đạt được ở
mức độ nào ?" đề tài thu được kết quả ở bảng 2.20:
Với câu hỏi "Ở trường mình, lực lượng tham gia công tác GD
phòng ngừa BLHĐ thực hiện ở mức độ nào ?" đề tài thu được kết
quả ở bảng 2.21:
Qua kết quả khảo sát ta thấy thực trạng về cơ sở vật chất phục
vụ cho giáo dục tại các nhà trường nhìn chung chưa đảm bảo để thực
hiện chương trình giáo dục nói chung và GD phòng ngừa BLHĐ nói
riêng. Cả CBQL, GV và học sinh đều đánh giá ở mức rất thấp về
CSVC. Trong đó thư viện được đánh giá ở mức thấp nhất (ĐTB là
1,67 ở HS và 1,01 ở CBQL và GV) trong khi thư viện là nơi các em
sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức ngoài kiến thức thầy cô cung cấp
trên lớp, các kiến thức này giúp các em hiểu biết nhiều về xã hội và
giao tiếp. Một thành phần nửa của hệ thống CSVC được đánh giá
không cao đó là thiết bị hỗ trợ (ĐTB là 1,27 ở HS và 1,16 ở CBQL
và GV) mà ta biết rằng phần lớn các sinh hoạt ngoài giờ lên lớp và
hoạt động phối hợp có hiệu quả một phần lớn là nhờ các phương tiện
13
hỗ trợ.
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục phòng ngừa BLHĐ.
Với câu hỏi " Ở trường mình, việc kiểm tra, đánh giá công tác
giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh, được thực hiện ở mức độ
nào ?" đề tài thu được kết quả ở bảng 2.22:
Từ kết quả bảng trên cho thấy, việc kiểm tra đánh giá đã được
thực hiện tương đối tốt, tương đối đều trên tất cả các hoạt động. Điều
này chứng tỏ nhà trường có sự chú trọng đến việc đề ra và triển khai
các hình thức kiểm tra, đánh giá trong công tác giáo dục giáo dục
phòng ngừa BLHĐ cho HS.
2.3.8. Kết quả giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường
THPT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở
các trường THPT huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục
phòng ngừa BLHĐ.
Bằng câu hỏi: "Ở trường mình, việc quản lý mục tiêu giáo dục
phòng ngừa BLHĐ cho học sinh đã đạt ở mức độ nào ?" Đề tài thu
được kết quả như bảng 2.24:
Quản lý mục tiêu giáo dục GD phòng ngừa BLHĐ là làm cho
quá trình giáo dục GD phòng ngừa BLHĐ vận hành đồng bộ, theo
đúng hướng để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm đưa cơ sở giáo dục
phát triển đúng hướng. Muốn vậy, phải làm cho các đối tượng của
quá trình giáo dục GD phòng ngừa BLHĐ (cả chủ thể và khách thể)
nắm vững mục tiêu giáo dục GD phòng ngừa BLHĐ của nhà trường,
có thái độ ủng hộ và quyết tâm phấn đấu thực hiện.
2.4.3. Thực trạng quản lý về hình thức hoạt động giáo dục
phòng ngừa BLHĐ
Sử dụng câu hỏi: "Ở trường mình, việc quản lý các hình thức
giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh đã đạt ở mức độ nào ?" ta
có kết quả bảng 2.26:
Công tác quản lý các hình thức giáo dục GD phòng ngừa
BLHĐ cho HS được CBQL các trường quan tâm đúng mức. Tuy
vậy, hầu hết CBQL các trường chủ yếu tập trung quan tâm đến công
tác quản lý các hình thức giáo dục gắn liền với mục tiêu, nội dung
hoạt động giáo dục thông qua các môn học và các phong trào mà ít
chú tâm đến việc quản lý giáo dục GD phòng ngừa BLHĐ qua các