Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện ba tơ tỉnh quảng ngãi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN LỘC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG
VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BA TƠ
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phản biện 1:
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
Phản biện 2:
TS. Bùi Việt Phú
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Sư phạm vào ngày
29 tháng 11 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trường học không đơn thuần chỉ là một cơ sở giáo dục.
Trên hết, mục tiêu cao nhất của nhà trường là hình thành nhân cách -
nhân lực, phục vụ cho sự phát triển cộng đồng và “làm gia tăng hài hòa
cả ba nguồn vốn: vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội của đất nước”.
Từ mục tiêu đó đã xuất hiện các thông điệp: “Nhà trường là vầng trán
của cộng đồng, cộng đồng là trái tim của nhà trường” (theo PGS.TS.
Đặng Quốc Bảo), điều đó có nghĩa rằng từ nhà trường mà giáo dục đến
với mọi người - cho mỗi người và qua nhà trường mà các nguồn lực xã
hội đã tập trung vào sự phát triển của giáo dục, ở nước ta thường dùng
cụm từ “Xã hội hóa giáo dục”.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên về nhà trường, nhiều
người thường đặt câu hỏi: Làm thế nào để nhà trường tồn tại một cách
bền vững? Làm thế nào để giáo viên và HS yêu thích đến trường học,
tích cực giảng dạy, học tập và lao động tốt?… Cá nhân tôi cho rằng, để
nhà trường phát triển và tồn tại bền vững thì nhà trường đó cần có một
môi trường giáo dục an toàn, thân thiện và lành mạnh, nghĩa là phải có
một môi trường văn hóa đủ để khuyến khích tất cả CB, GV, NV và HS
làm việc, học tập và cống hiến hết sức lực và trí tuệ của bản thân cho
nhà trường. Khi có được môi trường văn hóa như vậy thì nhà trường sẽ
rất dễ dàng đạt được sứ mạng và các mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu của Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo của Hội nghị Trung ương 8 - Khóa XI của Đảng đã nêu
rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, nếp sống văn hóa
học đường, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”. Để thực hiện thành công mục tiêu
2
trên, trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành đổi
mới về tư duy, nội dung, phương pháp giáo dục và đã đạt được những
thành quả quan trọng.
Tuy vậy, vấn đề giáo dục nếp sống văn hóa cho HS tại trường
học còn có những hạn chế, vẫn còn có một bộ phận HS chưa có ý thức
học tập và rèn luyện tốt như: thường xuyên nghỉ học, trốn tiết, lười học
bài cũ, gian lận trong kiểm tra, nói chuyện, làm việc riêng trong giờ
học. Một số HS vi phạm các điều cấm như: hút thuốc, uống rượu, bia,
trộm cắp, đánh bài, đánh nhau, vi phạm luật giao thông. Đặc biệt là đôi
lúc, đôi nơi còn nói tục, thiếu lễ phép với thầy, cô giáo và người lớn
tuổi đã và đang diễn ra ở nhiều trường học.
Với sự hội nhập quốc tế sâu rộng, văn hóa ngoại lai đang xâm
nhập và tác động một cách mạnh mẽ vào đời sống xã hội nước ta, trong
đó có môi trường giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.
Hơn hết, trường học là nơi dễ dàng chịu sự tác động đó bởi lẽ đối tượng
chủ yếu của trường học là HS - lứa tuổi có tâm sinh lí phát triển chưa
vững chắc, các em dễ dàng chịu sự tác động của các yếu tố tiêu cực
không phù hợp với truyền thống, với thuần phong mỹ tục của dân tộc ta.
Bên cạnh đó, hầu hết gia đình HS ở huyện miền núi Ba Tơ kinh tế còn
gặp rất nhiều khó khăn nên nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến
việc giáo dục con cái, bản thân HS cũng chưa có ý thức rèn luyện tốt dễ
bị ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực từ những đối tượng xấu, điều đó gây
nguy hại lớn đến việc sự hình thành và phát triển nhân cách, ảnh hưởng
đến lí tưởng sống của HS. Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của
xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi” làm vấn đề
nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở các trường THCS ở huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục toàn diện cho HS ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
học đường ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống
văn hóa học đường ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở
các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua
chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức và hành vi về nếp sống văn
hóa học đường của HS còn nhiều hạn chế. Nếu đánh giá đúng được thực
trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở các trường THCS
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi thì sẽ đề xuất được các biện pháp có tính
cấp thiết và khả thi cao, từ đó là định hướng vận dụng vào thực tiễn quản
lý giáo dục nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục nếp sống văn hóa học
đường cho HS ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nếp sống
văn hóa học đường cho HS THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
học đường và quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường
ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống
văn hóa học đường ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở các trường THCS huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2014 - 2017 và đề xuất các biện
pháp quản lí của Hiệu trưởng trong giai đoạn 2018 - 2023.
Đề tài tiến hành khảo sát tại 13 trường THCS trên địa bàn huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể: THCS Ba Tiêu, THCS Ba Ngạc, THCS
Ba Vì, THCS Ba Tô, THCS Ba Lế, THCS Ba Khâm, THCS Ba Trang,
THCS Ba Dinh – Ba Tô, THCS Thị trấn Ba Tơ, THCS Ba Động, THCS
Ba Vinh, PTDTNT THCS Ba Tơ, PTDTBT THCS Ba Xa, Khách
thể điều tra gồm 26 CBQL, 26 GV, 260 PHHS (mỗi trường 20 phụ
huynh) và 130 HS (mỗi trường 10 HS, thuộc cả 04 khối 6, 7, 8, 9).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa trong xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đề tài sử dụng các mẫu điều tra (Anket) đối với các khách thể là
hiệu trưởng, GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động giáo dục văn hoá học đường cho HS ở các trường
THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài tiến hành phỏng vấn CBQL, GV và HS về thực trạng hoạt
động giáo dục nếp sống VHHĐ cho HS và thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường cho HS ở các trường THCS
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Đề tài nghiên cứu sản phẩm của CBQL và GV như: kế hoạch
quản lý, kế hoạch tổ chức các hoạt động, kế hoạch dạy học và trang
5
thiết bị giáo dục,... ở các trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các CBQL nhằm thu thập các
thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Đề tài sử dụng phần mềm Excell để xử lý kết quả thu được từ
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nếp
sống văn hóa học đường cho học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn
hóa học đường ở các trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ tỉnh Quảng
Ngãi.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
học đường ở các trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NẾP SỐNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
6
1.2.3. Văn hóa
1.2.4. Nếp sống
1.2.5. Văn hóa học đường
1.2.6. Nếp sống văn hóa học đường
1.2.7. Giáo dục nếp sống văn hóa học đường
Giáo dục nếp sống văn hóa học đường là một quá trình tác động
từ phía chủ thể quản lý giáo dục nếp sống văn hóa học đường đến đối
tượng giáo dục nếp sống văn hóa học đường, nhằm trang bị cho họ
những tri thức, kỹ năng thực hiện văn hóa học đường, góp phần phát
triển nhân cách phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.8. Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường
cho học sinh trường trung học cơ sở
Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường là tác
động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong việc huy động, tổ
chức, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách của đối tượng quản lý theo mục tiêu mà nhà trường
đã đặt ra.
1.3. Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.3.2. Nội dung giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.3.3. Hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục nếp sống văn
hóa học đường
1.3.3.1. Hình thức tổ chức giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.3.3.2. Phương pháp tổ chức giáo dục nếp sống văn hóa học
đường
1.3.4. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục nếp
sống văn hóa học đường
1.3.4.1. Nhiệm vụ, nội dung phối hợp giữa gia đình học sinh và
7
nhà trường
1.3.4.2. Nhiệm vụ, nội dung phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
1.3.5. Điều kiện giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.3.5.1. Chế độ chính sách cho học sinh
1.3.5.2. Cảnh quan, cơ sở vật chất nhà trường
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
học đường
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường
cho học sinh ở các trường trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hóa học đường
1.4.3. Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục nếp
sống văn hóa học đường
1.4.3.1. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục nếp sống văn hoá học
đường
1.4.3.2. Quản lý phương pháp tổ chức giáo dục nếp sống văn hoá
học đường
1.4.4. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo
dục nếp sống văn hóa học đường
1.4.5. Quản lý các điều kiện giáo dục nếp sống văn hóa học
đường
1.4.5.1. Quản lý thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh
Ba Tơ là huyện miền núi có điều kiện KT-XH đặc biệt khó
1.4.5.2. Quản lý xây dựng cảnh quan, cơ sở vật chất đảm bảo văn
hóa nhà trường
1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống
văn hóa học đường
Tiểu kết chương 1
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG
VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Làm rõ thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học
đường và quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường để
đánh giá những ưu điểm, hạn chế, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở các trường THCS
huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức của CBQL, GV, PHHS và HS về hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường; - Khảo sát thực trạng hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở trường THCS; - Khảo sát thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục giáo dục nếp sống văn hóa học đường
ở trường THCS.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi (gồm 26 phiếu – Xem Phụ lục), quan
sát sư phạm, phỏng vấn trực tiếp đối với chuyên viên phòng GD&ĐT,
CBQL, GV…, nghiên cứu các văn bản liên quan của nhà trường, trao
đổi với CBQL, GV; Sau khi thu thập thông tin, sẽ tiến hành xử lí số
liệu bằng cách tổng hợp và gán mức độ tương ứng với điểm số: mức
cao nhất - gán điểm 3, mức trung bình - gán điểm 2 và mức thấp nhấtgán điểm 1.
- Tiến hành xử lý số liệu bằng các sử dụng công thức tính giá trị
bình quân:
n
X Y
Y
X Y
X i i
i
i i ∑
∑
∑= = ,
9
Trong đó:
- X là điểm bình quân; Xi là điểm ở mức độ i ; Yi là số người
cho điểm ở mức độ i; n = ∑ i Y là số người tham gia đánh giá.
Dựa trên điểm bình quân, tôi chia ra các khoảng điểm tương ứng
với mức độ:
- Nếu 1,0 ≤ X < 2,0 , đánh giá nội dung ở mức độ thấp.
- Nếu 2,0 ≤ X < 2,5 , đánh giá nội dung ở mức độ trung bình.
- Nếu 2,5 ≤ X ≤ 3,0 , đánh giá nội dung ở mức độ cao.
Trong quá trình khảo sát cũng có những phiếu dùng những từ
tương ứng với các mức điểm ở trên để nắm bắt ý kiến của các khách thể
như Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các từ chỉ mức độ đánh giá dùng trong quá trình khảo sát
thực trạng
Mức
điểm Điểm TB Mức độ đánh giá tương ứng
1 1,0 ≤ X < 2,0 Trung
bình
Ít thường
xuyên Có ảnh hưởng Ít quan
tâm
Ít quan
trọng
Ít cần
thiết
2 2,0 2,5 ≤ < X Tốt Thường
xuyên Ảnh hưởng lớn Quan
tâm
Quan
trọng
Cần
thiết
3 2,5 ≤ X ≤ 3,0 Rất tốt
Rất
thường
xuyên
Ảnh hưởng rất
lớn
Rất
quan
tâm
Rất quan
trọng
Rất cần
thiết
Đồng thời dựa vào điểm bình quân đề tài đưa ra thứ bậc của các
nội dung trong bảng đánh giá, sử dụng thứ bậc để so sánh giữa các nội
dung trong bảng đánh giá.
2.1.4. Tổ chức khảo sát
2.1.4.1. Đối tượng, địa bàn khảo sát:
Đề tài tiến hành khảo sát bốn đối tượng: CBQL, GV, HS và
PHHS ở 13 trường THCS và các chuyên viên của Phòng GD&ĐT
huyện Ba Tơ, cụ thể: khảo sát đối với 26 CBQL, 26 GV, 130 HS, 260
PHHS, 05 chuyên viên.
2.1.4.2. Tiến trình và thời gian khảo sát:
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình giáo dục và đào tạo
10
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1.1. Địa giới hành chính
2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi
2.2.2.1. Chất lượng giáo dục
2.2.2.2. Tình hình đội ngũ CBQL
2.2.2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên (chưa tính GV hợp đồng)
2.2.2.4. Tình hình cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a. Tình hình cơ sở vật chất
b. Tình hình thiết bị dạy học
2.2.2.5. Công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học
đường ở các trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa học
đường
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục nếp sống
văn hóa học đường
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục nếp sống
văn hóa học đường
2.3.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục
nếp sống văn hóa học đường
2.3.4.1. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục nếp sống VHHĐ
2.3.4.2. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục nếp sống
VHHĐ
2.3.5. Thực trạng về sự phối hợp giữ các lực lượng tham gia
giáo dục nếp sống văn hóa học đường
11
2.3.6. Thực trạng về điều kiện giáo dục nếp sống văn hóa học
đường
2.3.6.1. Thực trạng thực hiện các chế độ chính sách đối với học
sinh
2.3.6.2. Thực trạng cảnh quan, cơ sở vật chất nhà trường
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá giáo dục
nếp sống văn hóa học đường
2.3.8. Kết quả giáo dục nếp sống văn hóa học đường ở các
trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.8.1. Thực trạng về việc thực hiện tốt các chuẩn mực văn hóa
của học sinh ở trường lớp
2.3.8.2. Thực trạng về việc chưa thực hiện tốt chuẩn mực văn hóa
của học sinh ở trường lớp
2.3.8.3. Thực trạng về cách giao tiếp ứng xử của học sinh ở
trường lớp
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
học đường ở các trường trung học cơ sở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa
học đường
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hóa
học đường
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp tổ chức giáo
dục nếp sống văn hóa học đường
2.4.3.1. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức giáo dục nếp sống
VHHĐ
2.4.3.2. Thực trạng quản lý phương pháp tổ chức giáo dục nếp
sống VHHĐ
2.4.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục nếp sống văn hóa học đường
12
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện trong hoạt động giáo
dục nếp sống văn hóa học đường
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống
văn hóa học đường
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
nếp sống văn hóa học đường ở các trường trung học cơ cở huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
2.5.1. Ưu điểm
Nhìn chung các trường đều có sự quan tâm đến công tác giáo dục
nếp sống VHHD cho HS, đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với các
LLGD tương đối tốt nên kết quả thu được là tương đối rõ nét. Phần lớn
GV có nhận thức về vai trò của công tác giáo dục nề nếp VHHĐ cho
HS.
Đặc biệt, CBQL các trường bước đầu đã xác định được mục tiêu,
lựa chọn những nội dung giáo dục khá phù hợp với đặc điểm của trường
lớp, phù hợp với thực tế địa phương; sử dụng một số hình thức và
phương pháp giáo dục tương đối khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả
nhất đối với công tác quản lý hoạt động giáo dục nếp sống VHHĐ cho
HS.
2.5.2. Hạn chế
Hầu hết các trường chưa còn thụ động trong việc xây dựng và
triển khai kế hoạch giáo dục nếp sống VHHĐ cho HS, chưa thực sự chủ
động đề ra các chương trình, kế hoạch tổ chức giáo dục nếp sống
VHHĐ cho HS một cách bài bản. Hầu hết kế hoạch giáo dục chỉ bám
sát vào nội dung do Bộ GD&ĐT quy định và chỉ khi ngành phát động
thì mới triển khai thực hiện tốt.
Không chỉ về kế hoạch giáo dục còn nhiều hạn chế mà cả nội
dung, hình thức, phương pháp cũng còn đơn điệu, chủ yếu là bám vào
nội dung lồng ghép qua một số môn học như GDCD, Lịch sử, Ngữ
Văn… và thông qua một số hoạt động giáo dục NGLL; các trường chưa
13
xây dựng được bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường nên công tác quản
lí hoạt động giáo dục nếp sống VHHĐ cho HS đạt kết quả chưa cao.
Bên cạnh đó, sự kết hợp của ba môi trường giữa gia đình, nhà trường và
xã hội chưa được thực hiện tốt. Ngoài ra công tác quản lý kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống VHHĐ cũng như quá trình rèn
luyện nếp sống văn hoá của HS chưa thường xuyên, các trường chưa
xây dựng được bộ tiêu chí về đánh giá kết quả hoạt động giáo dục nếp
sống VHHĐ.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của xã
hội; sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã và đang thâm nhập những
loại hình văn hoá ngoại lai không phù hợp với thuần phong mỹ tục của
nước ta, với tâm lý lứa tuổi HS THCS là thích cái mới, hay học hỏi đua
đòi, vì vậy một bộ phận học sinh chạy theo cái mới một cách mù quáng
mà không nhận thức đúng hay không đúng, nên hay không nên.
- Hầu hết các xã thuộc huyện Ba Tơ là xã có điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; phần lớn HS là con em đồng bào
dân tộc thiểu số (Hrê), có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, tỉ lệ hộ
nghèo và cận nghèo còn khá cao… nên sự quan tâm của của gia đình và
xã hội còn hạn chế, điều kiên học tập của các em còn thiếu thốn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã xuống cấp, hư hỏng
nhiều, nguồn kinh phí phục vụ cho giáo dục còn ít cho dù những năm
qua đã có sự cố gắng đầu tư của nhà nước nhưng vẫn còn rất hạn chế,
đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến việc triển xây dựng và triển khai
thực hiện công tác giáo dục nếp sống VHHĐ nói riêng cũng như các
hoạt động giáo dục khác nói chung.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Lứa tuổi HS THCS có sự biến đổi mạnh về tâm sinh lý, điều đó
dễ dẫn đến sự thiếu ý thức, thiếu tự chủ, dễ bị cám dỗ và dễ bị lôi kéo từ