Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường thpt huyện cầu kè tỉnh trà vinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƢƠNG TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2016
Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phản biện 1 : PGS.TS. LÊ QUANG SƠN
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Giáo dục học, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 10 năm
2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đã làm
MT sống của mình thay đổi theo hướng tiêu cực và ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững. Giáo dục ý thức BVMT cho mọi người dân trong cộng
đồng nói chung và cho thế hệ trẻ trong các nhà trường phổ thông nói riêng
là một biện pháp tích cực, có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ, xây dựng
MT sống cho hôm nay và cả mai sau. Chính vì vậy, MT là một trong
những vấn đề thách thức lớn nhất đối với mỗi quốc gia, khu vực và thế giới
trong thế kỷ 21.
Ở nước ta, hoạt động giáo dục BVMT nói chung, GD - ĐT và nâng
cao ý thức BVMT nói riêng đã được Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành
quan tâm từ nhiều năm nay và đã có những chủ trương, biện pháp giải
quyết vấn đề MT trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Điều này đã được thể
hiện rất rõ trong nhiều văn bản của Đảng và Chính phủ. Từ năm 1993 Luật
bảo vệ môi trường đã được Quốc Hội thông qua, trong đó Điều 4 của Luật
quy định : “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và
pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia
vào các hoạt động nói tại Điều này”. Điều 155, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 cũng đã nêu rõ: “Chương trình chính khóa của các cấp học phổ
thông phải có nội dung giáo dục về môi trường; Nhà nước ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân
tham gia giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi
trường; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo
dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường”.
2
Cầu Kè là một huyện thuộc vùng sâu của tỉnh Trà Vinh, kinh tế khó
khan có đông đồng bào dân tộc Khmer. Trong những năm gần đây, ở các
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh, hoạt động giáo dục BVMT
được thực hiện thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép trong các môn học
và tổ chức các hoạt động ngoại khoá theo các chủ đề có liên quan đến tình
hình môi trường ở địa phương như: tổ chức thứ bảy tình nguyện, chủ nhật
xanh, chương trình xanh hoá trường, lớp, các cuộc thi tìm hiểu về môi
trường,….. Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục BVMT và quản lý hoạt
động giáo dục BVMT còn nhiều hạn chế, các trường chưa thực hiện đồng
bộ, HS chưa thực sự có ý thức trách nhiệm với MT, hành động để BVMT,
việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng và trong trường học của HS vẫn còn
yếu kém. Để đạt được mục tiêu GD và ĐT con người Việt Nam phát triển
toàn diện, giáo dục BVMT cho HS các trường phổ thông trở thành một yêu
cầu thiết yếu nhằm tăng cường hiểu biết của HS đối với thế giới tự nhiên
và đời sống xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường THPT huyện Cầu
Kè tỉnh Trà Vinh” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
BVMT ở các trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả GD toàn diện cho HS ở các trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà
Vinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu : Hoạt động giáo dục BVMT ở các trường
THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
3
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trường THPT huyện
Cầu Kè tỉnh Trà Vinh trong những năm qua chưa được quan tâm đúng
mức, nhận thức và hành vi BVMT của HS còn nhiều hạn chế. Hiệu quả
của hoạt động giáo dục BVMT sẽ được nâng cao nếu thực hiện một cách
đồng bộ và hợp lý các biện pháp quản lý như quản lý nâng cao nhận thức
cho CBQL và GV, quản lý kế hoạch hóa hoạt động giáo dục BVMT , đổi
mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng hoạt động
giáo dục BVMT,…
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục BVMT cho HS
trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục BVMT và các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các trường THPT huyện
Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục BVMT ở các trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
trong giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất các biện pháp trong giai đoạn
2016-2020.
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa trong xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
-Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
-Phương pháp phỏng vấn.
-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
-Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: nghiên cứu sản
phẩm của CBQL và GV như: kế hoạch quản lý, kế hoạch dạy học và trang
thiết bị giáo dục, giáo án,...
-Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn gồm
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục BVMT cho
học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BVMT ở các
trường THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
-Phần Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
a. Môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Song phải thống nhất rằng môi trường sống của con người
bao gồm MT tự nhiên, MT nhân tạo và MT xã hội, trong đó con người
sống và có quan hệ đan xen, chặt chẽ với các loại MT.
b. Bảo vệ môi trường
Hoạt động BVMT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiểm, suy thoái, cải
thiện, phục hồi MT; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
giữ MT trong lành.
c. Giáo dục bảo vệ môi trường
Đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giáo dục môi trường.
Hội nghị về GDMT trong trường học (Paris, 1970) đã nêu ra định
nghĩa về Giáo dục môi trường “là quá trình nhận thức ra giá trị và làm
sáng tỏ các quan điểm, phát triển các kỹ năng và thái độ cần thiết để hiểu
và đánh giá đúng mối tương quan giữa con người, môi trường văn hóa và
môi trường tự nhiên bao quanh. Giáo dục môi trường đòi hỏi thực hành
6
(áp dụng thực tiễn) trong việc ra quyết định và tự xây dựng quy tắc hành vi
về các vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường”.
Vào năm 1974, Hội thảo về GDMT tại Phần Lan đã đưa ra quan niệm:
“Giáo dục môi trường là con đường thực hiện các mục tiêu BVMT. Giáo
dục môi trường không phải là một ngành khoa học hay một môn tách biệt.
Giáo dục môi trường phải tiến hành theo nguyên tắc giáo dục suốt đời” .
Theo điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có nêu : “Hoạt
động BVMT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.
BVMT và TNTN là vấn đề cần thiết và cấp bách nhất. Đây là quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả mọi người. Những hành vi gây tổn hại
cho MT cần phải nghiêm trị. BVMT là bảo vệ nguồn sống của con người.
Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu
biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những
khả năng cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) những tình cảm; mối
quan tâm trong việc cải thiện và BVMT (thái độ, hành vi), những kỷ năng
giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia
(kỹ năng) tinh thần, trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có
những hành động thích hợp giải quyết vấn đề ( tham gia tích cực).
Hiện nay, do tình hình ô nhiễm MT đã đến mức báo động gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của một bộ phận dân cư trên Trái đất.
Nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết về MT và giáo dục BVMT đã gây
nên sự suy thoái và ô nhiễm MT. Do đó giáo dục BVMT phải là một nội
dung GD quan trọng nhằm đào tạo những con người có đạo đức về MT và
xử lý các vấn đề MT trong thực tiễn.
1.2.2. Quản lý giáo dục
a. Quản lý
7
b. Quản lý giáo dục
c. Quản lý nhà trường
1.2.3. Quản lý giáo dục bảo vệ môi trƣờng
QL giáo dục BVMT là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục BVMT đạt được kết quả
mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong XH có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng, tính cấp thiết của hoạt động giáo dục BVMT trong xã hội.
Ở trường phổ thông, đó là quá trình tác động của HT lên tất cả các
thành tố tham gia vào quá trình giáo dục BVMT. Mục đích là trang bị cho
HS một hệ thống kiến thức về MT, hình thành tình cảm, kỹ năng, thái độ
và thói quen BVMT. Tùy theo vị trí công tác được giao, có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT mà giáo dục HS, trang bị
kiến thức cho HS, hình thành thái độ và hành vi về MT cho HS
Quản lý hoạt động giáo dục BVMT bao gồm việc quản lý mục tiêu,
nội dung, hình thức, phương pháp GD, CSVC và TBDH, huy động đồng
bộ lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
GDMT, đồng thời biến quá trình GD thành quá trình tự GD.
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.3.1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng
1.3.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Trong hoạt động GD BVMT, vấn đề được quan tâm chủ yếu là MT tự
nhiên và tác động qua lại của nó với hoạt động của con người. Trong quá
trình học tập, HS có những hiểu biết về vấn đề MT và phát triển bền vững
ở địa phương, quốc gia, khu vực và thế giới. Trên cơ sở những hiểu biết
đó, HS hình thành kỹ năng xem xét vấn đề MT hiện tại và tương lai, định
hướng hành động cá nhân phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
1.3.3. Phƣơng pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng
a. Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực
địa
8
b. Phương pháp thí nghiệm
c. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
d. Phương pháp hoạt động thực tiễn
e. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
f. Phương pháp nêu gương
g. Phương pháp tiếp cận kỹ năng sống BVMT
h.Phương pháp học tập theo dự án
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng
a. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc tích hợp, lồng ghép
trong các môn học
b. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động giáo dục
NGLL
1.3.5. Đội ngũ giáo viên và các lực lƣợng tham gia giáo dục
BVMT
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng
1.3.7. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo dục
bảo vệ môi trƣờng
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Nội dung này được tích hợp vào một số môn học trong chương trình
GD phổ thông như Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ Văn, Địa Lý, Công
nghệ, GDCD,…..và các hoạt động ngoại khóa, mà đối tượng nghiên cứu có
quan hệ gần gũi với môi trường. Quản lý nội dung chương trình giáo dục
BVMT là QL việc xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục BVMT theo
mục tiêu và yêu cầu đặt ra, bao hàm việc QL nội dung truyền đạt của GV,
cách thức tổ chức cho HS lĩnh hội được nội dung của giáo dục BVMT,
đảm bảo tính hợp lý của cấu trúc chương trình, đảm bảo tính khoa học, tính
thực tiễn, đảm bảo sự cân đối phù hợp giữa lý thuyết và thực hành.
9
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng
a. Quản lý hoạt động dạy học các môn có tích hợp, lồng ghép nội
dung giáo dục môi trường
b. Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp
1.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên và các lực lƣợng tham gia giáo
dục bảo vệ môi trƣờng
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục BVMT
a. Quản lý việc đánh giá nhận xét kết quả học tập của học sinh ở
các môn có tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục môi trường
b. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục bảo
vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
1.4.6. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong giáo
dục bảo vệ môi trƣờng
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI,
TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
a. Điều kiện tự nhiên
b. Tình hình kinh tế
c. Tình hình văn hóa – xã hội
2.1.2. Tình hình giáo dục cấp THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
a. Chất lượng giáo dục
b. Tình hình cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
c. Tình hình cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát
2.2.4. Tổ chức khảo sát
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BVMT Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục BVMT
Qua kết quả khảo sát cho thấy: cơ bản HS nhận thức được ý nghĩa,
tầm quan trọng của các vấn đề MT; có kiến thức, hiểu biết được bản chất
các vấn đề về MT. Tuy nhiên, HS chưa có kỹ năng, phương pháp, hành
động phù hợp trong việc xử lý hợp lý về MT; chưa có thái độ, cách cư xử
đúng đắn các vấn đề về MT; chưa xây dựng được quan niệm đúng đắn về ý
11
thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách con người trong hiện tại; tham gia
chưa có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT bằng
những hành động cụ thể ở nơi sinh sống và làm việc.
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục BVMT
Qua kết quả khảo sát cho thấy: các nội dung giáo dục BVMT được
tích hợp trong các môn học triển khai một cách thường xuyên, khá hiệu
quả. Tuy nhiên, còn một số nội dung chưa được các môn học tích cực tích
hợp vào chương trình giảng dạy và tổ chức các hoạt động NGLL.
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Qua khảo sát cho thấy: Cả 2 hình thức tích hợp, lồng ghép nội dung
giáo dục BVMT thông qua các môn học và Hoạt động giáo dục NGLL đều
được nhà trường quan tâm tổ chức đạt hiệu quả khá tốt.
- Các trường đã tích hợp giáo dục BVMT ở tất cả các môn học. Các
môn học tích cực tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào giảng dạy như
Địa lý (71,5%), GDCD (63,75%), Sinh học (62,25%), Ngữ văn (55,25%),
Hóa học (54,75%), Công nghệ (53%). Tuy nhiên, ở một số môn chưa làm
tốt như môn Vật Lý (39,28%). Các môn không có tài liệu hướng dẫn của
Bộ GD-ĐT về tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào giảng dạy nhưng
cũng có GV đã tích hợp vào giảng dạy.
- Việc tổ chức các họat động giáo dục NGLL các trường chỉ tập trung
vào các hoạt động như lao động BVMT, vệ sinh trường lớp, tổ chức các
hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường. Tuy nhiên, các trường chưa tích
cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về môi trường địa phương, chưa quan
tâm tổ chức các câu lạc bộ về MT, tổ chức các hoạt động tham quan, văn
nghệ, trong các buổi sinh hoạt đầu tuần chưa nhắc nhở HS một cách
thường xuyên về các hoạt động BVMT.
2.3.4. Thực trạng việc sử dụng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và
công tác phối hợp các lực lƣợng tham gia giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Kết quả khảo sát cho thấy: các trường đều chú trọng đến năng lực tổ
12
chức các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là phân công GVCN lớp; GV tích
cực tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, phương pháp và kỹ năng giáo
dục BVMT và sau đó phổ biến lại cho GV trong tổ, nhưng thời lượng rất ít
nên GV phải tự bồi dưỡng các nội dung, kiến thức giáo dục BVMT. Ngoài
ra, GV chưa cũng được cung cấp đầy đủ các tài liệu, giáo trình, phương
tiện dạy học, tạo điều kiện thuận lợi về chủ đề giáo dục BVMT
*Về công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục BVMT
Kết quả khảo sát và thăm dò thực tế cho thấy: lực lượng tham gia
thường xuyên nhất trong hoạt động giáo dục BVMT trong trường THPT
cho HS chủ yếu là GVCN, các GVBM có tích hợp các nội dung giáo dục
BVMT và Đoàn thanh niên. Bên cạnh đó, các lực lượng bên ngoài nhà
trường như CMHS, các tổ chức địa phương cũng tham gia tích cực vào
hoạt động giáo dục BVMT cho HS THPT. Qua khảo sát cho thấy mức độ
phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục BVMT trong và ngoài nhà
trường khá tốt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phối hợp chưa thường
xuyên; chỉ phối hợp khi có sự chủ động từ phía lãnh đạo nhà trường.
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá giáo dục
BVMT
Kết quả điều tra cho thấy : GV các bộ môn đều tổ chức kiểm tra đúng
quy định; các môn học có tích hợp kiến thức giáo dục BVMT khi ra đề GV
đều có câu hỏi thể hiện nội dung này. Tuy nhiên, việc đánh giá HS về kiến
thức giáo dục BVMT còn chung chung, GV nhận xét hành vi BVMT của
HS thông qua các hoạt động NGLL chưa thường xuyên; GV chỉ nhận xét,
đánh giá kết quả của bài kiểm tra, chưa nhận xét về kiến thức giáo dục
BVMT; một số GVCN đánh giá hạnh kiểm HS còn theo cảm tính.
2.3.6. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
trong giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Qua kết quả điều tra và khảo sát thực tế tại các trường cho thấy : các
trường đều đảm bảo CSVC, TBDH phục vụ công tác dạy và học. Tuy
13
nhiên, hiện nay các trường còn thiếu phòng thực hành, thí nghiệm; thư
viện chưa đạt chuẩn, các đầu sách, tài liệu, băng đĩa và tranh ảnh phục vụ
hoạt động giáo dục BVMT trong thư viện các trường còn nghèo nàn; khu
sân chơi chưa đảm bảo diện tích; khu vực học môn Thể dục và An ninh
quốc phòng ở một số trường chưa đảm bảo, còn mượn nhờ của dân, nhiều
bụi, ít cây xanh và rất nắng nóng; thiếu hệ thống thu gom rác thải,……
2.3.7. Kết quả giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở các trƣờng THPT
huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
Kết quả khảo sát cho thấy: công tác giáo dục BVMT ở các trường
THPT đạt được những kết quả khá tốt. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn
nhiều hạn chế như chưa có sự hỗ trợ, tham gia tích cực, thường xuyên của
CMHS; GVBM chưa được tập huấn; chính quyền địa phương quan tâm
chưa đúng mức trong công tác giáo dục BVMT; sự phối hợp của các lực
lượng tham gia giáo dục BVMT thiếu chặt chẽ; hình thức tổ chức đôi lúc
chưa hợp lý, kinh phí dành cho công tác này còn hạn chế; CSVC, TBDH
phục vụ giáo dục BVMT chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BVMT Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
2.4.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về hoạt động giáo dục
BVMT và quản lý hoạt động giáo dục BVMT
a. Nhận thức về vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục môi
trường cho học sinh THPT
Kết quả khảo sát cho thấy: 98,1% những người được trưng cầu ý
kiến khẳng định hoạt động giáo dục BVMT cho HS ở trường THPT là rất
quan trọng và quan trọng (75,4 % cho là rất quan trọng và 22,7% cho là
quan trọng); có 1,9% cho rằng không quan trọng. Điều đó cũng khẳng định
rằng CBQL và GV ở các trường có nhận thức khá tốt về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục BVMT. Tuy nhiên, cũng còn một số