Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đăk glei tỉnh kon tum
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƢỜNG
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐĂKGLEI TỈNH KON TUM
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thiện tại
Trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Sĩ Thư
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Trường Đại học Sư phạm
ĐHĐN vào ngày 14 tháng 10 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong trường phổ thông, tiếng Việt có một vị trí, tính chất và
tầm quan trọng nhất định đối với khả năng lĩnh hội tri thức của HS tiểu
học vùng DTTS. Khi đến trường HS được dạy học bằng tiếng Việt,
trong khi đó vốn từ của các em rất ít DTTS trước khi đến trường, ảnh
hưởng nhiều đến việc học tập.
Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS vừa là mục
tiêu vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miềm núi nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay
Từ các lý do trên, vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học tăng
cƣờng tiếng Việt cho học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện ĐăkGlei tỉnh Kon Tum” được chọn làm đề tài nghiên
cứu của luận văn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu mà Chính phủ đã đề
ra, góp phần đưa giáo dục và kinh tế -xã hội ở địa phương phát triển
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng việc quản
lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt ở các trường tiểu học, đề
xuất những giải pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt
cho HS tiểu học người DTTS huyện ĐăkGlei tỉnh Kon Tum.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
Việc dạy học tăng cường tiếng Việt tại các trường tiểu học cho
HS người DTTS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum chưa đạt mục tiêu.
Nếu xác định đúng nguyên nhân thì có thể đề xuất các biện pháp quản
lý việc dạy học tăng cường tiếng Việt làm cơ sở để nâng cao chất
lượng dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS huyện
ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt và nguyên nhân của thực
trạng tại các trường tiểu học huyện ĐăkGlei. Đề xuất các biện pháp
quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện
ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng
cường tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum
của Hiệu trưởng.
Địa bàn nghiên cứu: 13 trường tiểu học huyện ĐăkGlei.
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp thống kê
8. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tăng
cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
Chương 2. Thực trạng quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho
HS tiểu học người DTTS trên địa bàn huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum
Chương 3. Biện pháp quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho học
sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TĂNG CƢỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những năm qua có nhiều luận văn đề cập liên quan đến vấn đề
nghiên cứu chuyên ngành QLGD cũng đã đề cập đến các biện pháp
3
quản lý HĐDH trong các trường phổ thông dưới nhiều góc độ khác
nhau như:
- Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học
theo hướng tích cực hóa ở các trường Tiểu học huyện Quế Võ – tỉnh
Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Tài Cường (2011) [2].
- Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học
huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh, tác giả Nguyễn Văn Thịnh
(2011) [31].
Chưa có đề tài nào đề cập tới biện pháp quản lý HĐDH tăng
cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS trên địa bàn huyện
ĐăkGlei. Việc chỉ ra được những nhóm biện pháp quản lý hiệu quả
HĐDH tăng cường tiếng Việt của của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng tiếng Việt cho HS DTTS là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học của huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục
a. Khái niệm Quản lí
Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế
hoạch hành động, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và
đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra
b. Khái niệm Quản lí giáo dục
QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm
đưa HĐGD ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu
đã định.
1.2.2. Hoạt động dạy học tăng cƣờng tiếng Việt cho học
sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số
a. Hoạt động dạy học (HĐDH)
Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai
4
thành tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt
động học: Dạy có mục đích là điều kiển sự học tập; học quá trình tự
giác chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của GV.
b. Hoạt động dạy học tiếng Việt ở tiểu học
Giáo viên dạy cho HS nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và
các chủ đề quen thuộc; nói rõ ràng và mạch lạc; đọc lưu loát và đúng
ngữ điệu; viết được bài văn ngắn; hiểu những từ thông dụng và có số
lượng từ vựng cần thiết cho giao tiếp; đọc hiểu bài ở các môn học khác.
c. Dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS
Dạy học tăng cường tiếng Việt là việc chú trọng gia tăng thêm
thời lượng, nội dung, PPDH cho HS người DTTS trong môn tiếng
Việt, tăng cường tiếng Việt trong các môn học khác và các HĐGD ở
tiểu học.
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học tăng cƣờng tiếng Việt cho
học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người
DTTS là công việc của nhà QLGD hướng đến để thực thi hiệu quả của
quản lý hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường
tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS nhằm đạt được mục đích.
1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƢỜNG
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.3.1. Đặc điểm học sinh tiểu học ngƣời DTTS
a. Khái niệm học sinh, học sinh tiểu học
b. Học sinh dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ của một nước có đa dân tộc.
1.3.2 Hoạt động dạy tăng cƣờng tiếng Việt cho học sinh
tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
a. Mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS,
5
đảm bảo các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để
hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh
hội tri thức của các cấp học tiếp theo; nâng cao chất lượng cuộc sống và
phát triển bền vững các DTTS, góp vào sự tiến bộ, phát triển địa phương.
b. Kế hoạch dạy học tăng cường tăng cường tiếng Việt của GV
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc dạy học tăng
cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS
- GV xây dựng kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt cho HS
DTTS môn tiếng Việt, Môn học khác (Toán; Khoa học; Lịch sử, Địa lý)
c. Nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người DTTS
Nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS là dạy tăng cường
các kỹ năng về nghe - nói- đọc- viết của tiếng Việt, để HS đạt các yêu
cầu so với chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ GD&ĐT ban hành.
c. Phương pháp dạy tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học
người DTTS
GV sử dụng phương pháp đa dạng như PPDH truyền thống,
PPDH mới: Phương pháp trực tiếp bằng tiếng Việt; dạy ngôn ngữ giao
tiếp; trực quan; sử dụng tiếng mẹ đẻ; GV tăng cường hoạt động học tập
tương tác cho HS.
d. Phương tiện dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS
của GV
e. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng cường tiếng Việt
của HS
1.3.3. Hoạt động học tăng cƣờng tiếng Việt của học sinh
tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
Hoạt động học là hoạt động với đối tượng, trong đó HS là chủ
thể, nội dung dạy học là đối tượng. Học là quá trình HS tích cực, tự
giác chiếm lĩnh nội dung dạy học để hình thành, phát triển nhân cách
dưới sự điều khiển sư phạm của GV.
6
a. Chuẩn bị của học sinh
b. Học trong lớp.
c. Học ngoài giờ học
d. Tự đánh giá
1.3.4. Môi trƣờng dạy học tăng cƣờng tiếng Việt cho học
sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
a. Môi trường vật chất trong và ngoài lớp học
Môi trường bên trong nhà trường là hệ thống trường lớp, trang
thiết bị phục vụ dạy và học; tài liệu tham khảo; cảnh quan nhà trường.
b. Môi trường xã hội.
HS giao tiếp với GV, là sự quan tâm của cha mẹ đối với việc
học của HS, các tác động của cộng đồng dân cư đối với giáo dục; trình
độ học vấn và điều kiện kinh tế của gia đình HS.
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƢỜNG TIẾNG
VIỆT ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy tăng cƣờng tiếng Việt cho học
sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số
a. Quản lí kế hoạch dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS
DTTS
b. Quản lí nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS
c. Quản lí phương pháp dạy tăng cường tiếng Việt cho HS
DTTS
d. Quản lí sử dụng các phương tiện dạy học tăng cường
tiếng Việt cho học sinh DTTS
đ. Quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng cường
tiếng Việt của học sinh.
1.4.2. Quản lí hoạt động học tăng cƣờng tiếng Việt của học
sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
a. Chuẩn bị của học sinh
7
b. Lên lớp của học sinh (hoạt động trong giờ học)
c. Học ngoài giờ học (giờ ra chơi, ngoại khóa)
d. Quản lí tự đánh giá học tập tăng cường tiếng Việt của HS
1.4.3. Quản lý môi trƣờng dạy học tăng cƣờng tiếng Việt
cho học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số
a. Quản lí môi trường vật chất trong và ngoài lớp học.
b. Quản lý môi trường xã hội
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt trong các trường tiểu
học gồm các nội dung: hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường
dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.
Trong đó, chất lượng dạy học tiếng Việt cho HS DTTS có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng giáo dục toàn diện. Do đó, quản lý dạy học
tăng cường tiếng Việt giữ vai trò quyết định đến chất lượng QLGD ở các
trường tiểu học vùng DTTS trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề lí
luận này sẽ là điểm tựa cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất
các biện pháp hiệu quả nhất để quản lý dạy học tăng cường tiếng Việt tại
các trường tiểu học trên địa bàn huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG
CƢỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂKGLEI,
TỈNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁT TRÌNH KHẢO SÁT
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
8
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Xử lý số liệu bằng thống kê
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ TÌNH GIÁO DỤC HUYỆN ĐĂKGLEI, TỈNH KON TUM
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa
phƣơng.
Huyện Đăk Glei là huyện miền núi, vùng cao, đất dốc, đồng thời
là cửa ngõ của cực bắc Tây Nguyên. Là một trong những huyện khó
khăn của tỉnh Kon Tum, Đăk Glei có 11 12 xã thuộc diện đặc biệt khó
khăn, đồng bào DTTS chiếm hơn 83 dân số.
2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo ở huyện ĐăkGlei
Bên cạnh thành tựu, giáo dục huyện ĐăkGlei vẫn còn nhiều tồn
tại và khó khăn: tình trạng HS THCS bỏ học chiến tỷ lệ khá cao (năm
học 2015-2016 có 33 HS bỏ học chiếm tỷ lệ 1.07%); chất lượng giáo
dục dân tộc còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đội ngũ GV
đồng đều về trình độ, như năng lực sư phạm khác nhau, đa số GV
không am hiểu tâm sinh lý HS DTTS, không nói được tiếng DTTS;
công tác xã hội hóa rất khó thực hiện, khả năng tiếng Việt của HS
DTTS còn hạn chế…
2.2.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất và
chất lƣợng giáo dục 13 trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện
ĐăkGlei.
a. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên
Phần lớn CBQL, GV nơi khác đến đều không giao tiếp được
bằng tiếng dân tộc, ít am hiểu phong tục tập quán của người dân địa
phương và tâm sinh lý của HS DTTS, chưa thật sự an tâm công tác;
GV người DTTS lạm dụng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp với HS, thiếu giáo
viên để thực hiện dạy 2 buổi/ ngày. Còn một số GV chưa cố gắng học
tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cũng như kiến thức, do đó
9
việc sử dụng các trang thiết bị còn hạn chế, một số GV còn lúng túng,
chưa chủ động tham gia đổi mới PPDH, trong quá trình quản lý còn để
xảy ra những sai sót nhất định.
b. Cơ sở vật chất
Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường còn thiếu phòng quản trị,
phòng chức năng, phòng học tại điểm lẻ còn tạm bợ (tiểu học còn 21
phòng, mầm non còn 30 phòng mượn và tạm); hầu hết các điểm trường
lẻ đều chưa có tường rào kiên cố, không an toàn; thiếu nước sinh hoạt
tại các điểm trường lẻ, chưa có nhà vệ sinh. Một số trường thiếu phòng
học để dạy 2 buổi ngày, ĐDDH hiện nay đã hư hỏng và thiếu nhiều.
c. Chất lượng giáo dục
Riêng HS DTTS chưa hoàn thành chương trình lớp học chiếm tỷ
lệ khá cao so với HS dân tộc Kinh( năm học 2015-2016 số HS chưa
hoàn thành là 103 HS DTTS/106 HS, tỷ lệ 97.16 ); năm học 2015-
2016 số HS DTTS chưa hoàn thành môn Tiếng Việt là 91/94 em, tỷ lệ
96.80%. HS THCS bỏ học năm học 2015-2016 là 33 HS bỏ học chiếm
tỷ lệ 1.07%; HS DTTS bậc THCS có học lực yếu kém là 248/2690, tỷ
lệ 9.21%.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƢỜNG
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ HUYỆN ĐĂKGLEI, TỈNH KON TUM
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và năng lực của GV về
HĐDH tăng cƣờng tiếng Việt cho học sinh tiểu học ngƣời DTTS
a. Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động dạy học tăng cường
tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
Qua khảo sát CBQL và GV có ý kiến: dạy học tăng cường tiếng
Việt cho HS tiểu học người DTTS có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy
nhiên, chất lượng học tiếng Việt của HS DTTS chưa cao, kéo theo sự
hạn chế về phát triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc
đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu giáo dục của từng bậc học.
10
b. Năng lực giảng dạy tăng cường tiếng Việt của đội ngũ giáo
viên tại các trường tiểu học huyện ĐăkGlei hiện nay
Trình độ chuyên môn của GV đào tạo phù hợp với vị trí được
tuyển dụng. Tuy nhiên, một số GV năng lực tổ chức hoạt động ngoài
giờ để tăng cường tiếng, năng lực đổi mới PPDH theo yêu cầu phát
triển năng lực và phẩm chất người học và khả năng tích hợp trong
giảng dạy trong các môn học khác thực hiện còn hạn chế.
2.3.2.Thực trạng việc dạy tăng cƣờng tiếng Việt cho học sinh
tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ĐăkGlei
a. Mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS
Giáo viên đã nắm vững mục tiêu chương trình, nội dung giảng
dạy tăng cường tiếng Việt, kịp thời nắm bắt những văn bản mới về
hướng dẫn dạy học tăng cường tiếng Việt; mục tiêu, nội dung và hình
thức lồng ghép nội dung tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS; thực hiện
thời gian để tăng thời lượng dạy môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS.
b. Kế hoạch dạy học tăng cường tăng cường tiếng Việt của GV.
GV làm rõ mục tiêu và nội dung các tiết học tăng thời lượng
môn Tiếng Việt; đảm bảo các yêu cầu DH tăng cường tiếng Việt.
Bên cạnh đó trong các môn học khác (Toán; Khoa học; Lịch sử,
Địa lý) GV ít quan tâm lồng ghép dạy học tiếng Việt cho HS; kế hoạch
GV chưa đưa ra chỉ tiêu cụ thể, chưa làm tốt công tác phân loại đối
tượng HS; kế hoạch chưa có sự điều chỉnh kịp thời, bổ sung khi cần
thiết, khảo sát trước khi lập kế hoạch chưa được GV quan tâm.
c. Nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người
DTTS
Nội dung, chương trình quy định của môn tiếng Việt, việc vận
dụng chương trình của Bộ vào thực tiễn địa phương, nội dung và hình
thức lồng ghép nội dung tăng cường tiếng Việt trong các môn học khác
d. Phương pháp dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS người
DTTS
11
GV thường xuyên tổ chức các hoạt động trên lớp chủ yếu
PPDH truyền thống, từ đó khó hình thành phát triển năng lực của
từng HS. GV chưa quan tâm nhiều việc sử dụng linh hoạt các phương
pháp khác, đặc biệt chưa phát huy được tính tích cực của HS.
đ. Sử dụng các phương tiện dạy tăng cường tiếng Việt cho học
sinh tiểu học người DTTS
Giáo viên xây dựng kế hoạch làm và sử dụng TBDH, ứng dụng
CNTT trong dạy học, chưa đồng bộ, chưa tạo phong trào tại các đơn
vị, tại các điểm trường lẻ GV sử dụng các phương tiện dạy học chưa
thường xuyên, chưa được CBQL quan tâm động viên tạo điều kiện.
e. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng cường tiếng Việt của
học sinh
GV chưa điều chỉ kịp thời việc dạy sau khi khảo sát HS và việc
chấm chữa bài, nhận xét thường xuyên GV chưa thực hiện nghiêm túc.
Việc phân tích đánh giá kết quả học tập của HS chưa thường xuyên và
điều chỉnh giảng dạy của giáo viên chưa hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng việc học tiếng Việt của học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ĐăkGlei
Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh DTTS, tỷ lệ
chưa hoàn thành còn cao, chưa có được sự bứt phá, có chiều hướng gia
tăng (năm học 2014-2015 có 81 HS DTTS/ 83 HS, năm học năm học
2016-2017 có 175 HS DTTS/178 HS chưa hoàn thành môn Tiếng
Việt)..
Đa số HS chưa có tinh thần tự giác học tập ở nhà và chủ động học
tập trên lớp, chưa tự tin và chủ động hoà nhập các hoạt động học tập và
HĐGD khác trong trường học; hàng ngày các em giao tiếp bằng tiếng
mẹ đẻ nên học tập tiếng Việt rất khó khăn, nhất là ở các lớp đầu cấp.
2.3.4. Thực trạng môi trƣờng dạy học tăng cƣờng tiếng Việt
cho HS tiểu học ngƣời DTTS huyện ĐăkGlei
Để thực sự hình thành vững chắc các kỹ năng nghe, nói, đọc,
12
viết cần có môi trường tiếng Việt tốt để các em thực hành, rèn luyện.
Do đó nhà QLGD quan tâm xây dựng môi trường tiếng Việt, là việc
làm không thể thiếu để tăng cường Tiếng Việt cho HS DTTS thực sự
hiệu quả.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH TĂNG CƢỜNG TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ HUYỆN ĐĂKGLEI, TỈNH KON TUM
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tăng cƣờng tiếng
Việt cho học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số.
a. Quản lí kế hoạch dạy học trong dạy tăng cường tiếng Việt
cho HS DTTS
Phần lớn GV chưa chủ động bố trí quỹ thời gian riêng để dạy
thêm tiếng Việt cho HS DTTS. Công tác dự giờ đột xuất và phân tích,
rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dự của QLGD thực hiện chưa tốt; làm hạn
chế việc đổi mới PPDH, điều chỉnh nội dung tăng cường tiếng Việt
phù hợp với đối trượng HS, tăng cường thời lượng tiếng Việt theo quy
định.
b. Quản lí nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học
người DTTS
Hiệu trưởng chưa sát sao việc hướng dẫn cho GV lập kế hoạch
bài học và lồng ghép nội dung tăng cường tiếng Việt trong các môn
học khác; Hiệu trưởng quản lý chưa chặt chẽ việc hình thành các kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết đối với HS.
c. Quản lí phương pháp dạy tăng cường tiếng Việt cho HS
DTTS
Giáo viên sử dụng PPDH tích cực chưa được hiệu quả; CBQL
chưa chủ động trong việc bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên
cũng như nâng cao sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường; rút kinh
nghiệm sau mỗi tiết dạy chưa có tác dụng thúc đẩy hoạt động đổi mới
PPDH.
13
d. Quản lí phương tiện dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh
người DTTS
Hiệu trưởng kiểm tra giáo viên sử dụng TBDH không đạt hiệu
quả; kinh phí chi thường xuyên hàng năm không đủ để bổ sung ĐDDH;
việc thực hiện ứng dụng CNTT ở các điểm lẻ cách xa trường chính khó
thực hiện. Hầu hết GV tiểu học sử dụng PPDH truyền thống.
đ. Quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng cường tiếng
Việt của HS
Hiệu trưởng quản lý việc ra đề kiểm tra theo ma trận, nội dung đề
kiểm tra theo hướng đổi mới phù hợp với đối tượng HS. Chưa phân tích
kết quả học tập của HS để có hướng chỉ đạo việc điều chỉnh kịp thời.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tăng cƣờng tiếng
Việt của học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số
a. Chuẩn bị của HS
Chưa có biện pháp chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh động cơ, ý thức
học tập của HS; theo dõi sự tiến bộ trong học tập của HS còn mang tính
hình thức, chưa thật sự có chiều sâu và thiếu thường xuyên; Việc tổ chức
các hoạt động, hỗ trợ cho hoạt động học tập chưa được chú trọng.
b. Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh
Quản lý kiểm tra việc chấp hành các quy định nền nếp học tập,
tính chuyên cần của HS chưa thật sự quan tâm đúng mức; khâu kiểm
tra việc chấp hành các quy định nền nếp học tập, tính chuyên cần của
HS ở một số trường còn thiếu chặt chẽ.
c. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
Công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh chưa cao, giáo
viên còn nhiều hạn chế trong giao tiếp với phụ huynh. Hiệu trưởng chưa
có biện pháp hiệu quả, giúp GVCN trong việc phối hợp với gia đình HS.
d. Quản lí tự đánh giá học tập tăng cường tiếng Việt của HS
Các trường tiểu học trên địa bàn chưa quan tâm đến kỹ năng tự
đánh giá việc học cho HS, Hiệu trưởng chưa chú trọng chỉ đạo GV