Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã tại trường chính trị tỉnh quảng nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÁI QUỲNH DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯờNG ĐạI HọC SƯ PHạM, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN XUÂN BÁCH
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Sư phạm
vào ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử nhất định. Những thành công đó không tách
rời những đóng góp của đội ngũ cán bộ các cấp nói chung và trong
đó phải kể đến là vai trò rất quan trọng của đội ngũ cán bộ cấp xã.
Cán bộ cấp xã là những người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện
mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước tại cơ sở. Đồng thời, cán bộ cấp xã cũng là cầu nối giữa Đảng
với Nhân dân, thường xuyên lắng nghe, giải quyết và đề đạt ý kiến,
nguyện vọng chính đáng của Nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Xác định được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa(CNH,
HĐH) đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX khẳng định:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công
tác bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán
bộ cơ sở”
Xuất phát t tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã ở t nh uảng Nam trong thời k
mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Quản lý hoạt động đào tạo cán bộ
công chức cấp xã của trường Chính trị tỉnh Quảng Nam" làm đề
tài luận v n tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành uản lý giáo d c với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi
dư ng cán bộ, để đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng ngày càng tốt yêu
cầu, nhiệm v của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH ở t nh uảng
Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực ti n hoạt động quản lý
đào tạo cán bộ của Đảng, luận v n đề xuất phương hướng và giải
2
pháp chủ yếu nh m nâng cao chất lượng công tác hoạt động đào tạo
cán bộ công chức cấp xã của Trường Chính trị t nh uảng Nam trong
giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã tại trường Chính
trị cấp t nh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã
tại trường Chính trị t nh uảng Nam
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lí hoạt động đào tạo, cán bộ công chức cấp xã tại t nh
uảng Nam đã được các cấp qua tâm, nhà trường đã đạt những kết quả to
lớn trong công tác đào tạo, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Trên cơ sở lý
luận, phân tích đánh giá thực trạng quản lí để đưa ra các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay đáp
ứng yêu cầu Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động quản lí đào tạo
cán bộ công chức cấp xã tại Trường Chính trị cấp t nh.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt
động đào tạo cán bộ công chức cấp xã tại Trường Chính trị t nh
uảng Nam.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo cán bộ
công chức cấp xã tại Trường Chính trị t nh uảng Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực ti n:
+ Phương pháp điều tra viết b ng hình thức phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
3
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê
toán học.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu việc quản lí hoạt động đào tạo cán bộ công chức
cấp xã tại Trường Chính trị t nh uảng Nam.;Khảo sát thực trạng
quản lí hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã tại Trường Chính
trị t nh uảng Nam. 2015 - 2017.
Khách thể khảo sát là CB L,Học viên, các cơ quan chủ quản
cán bộ công chức trên địa bàn t nh uảng Nam: Ban tổ chức huyện,
thị ủy; các phòng Nội v cấp huyện, Sở Nội v t nh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh m c các tài
liệu tham khảo và ph l c, luận v n cấu trúc gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đào tạo cán bộ
công chức cấp xã tại Trường Chính trị cấp t nh.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động đào t ạo cán bộ công
chức cấp xã tại Trường Chính trị t nh uảng Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt hoạt động đào tạo cán bộ
công chức cấp xã tại Trường Chính trị t nh uảng Nam.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TRƢỜNG
CHÍNH TRỊ TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. uản lý
Theo T điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa:
“ uản lí là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức
và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
1.2.2. uản lí giáo d c
Theo Nguy n K và Bùi Trọng Tuân thì: ” uản lí giáo d c là
những tác động tự giác (có ý thức, có m c đích, có kế hoạch, có hệ
4
thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (t cấp cao nhất đến các cơ sở giáo d c là các Nhà trường)
nh m thực hiện có chất lượng và hiệu quả m c tiêu phát triển giáo d c,
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”
Như vậy, quản lí giáo d c chính là quá trình tác động có định
hướng của ngành giáo d c, nhà quản lí giáo d c trong việc vận d ng
nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nh m đạt được những
m c tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học
đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch đảm bảo quá trình giáo d c đạt được m c tiêu giáo d c.
1.2.3. uản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo d c, là một đơn vị cấu trúc của cơ
sở hệ thống giáo d c quốc dân. Do đó xét về bản chất, trường học là tổ
chức mang tính nhà nước – xã hội – sư phạm thể hiện bản chất giai
cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ uản lý trường học là thực
hiện đường lối giáo d c của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo d c, để tiến
tới m c tiêu giáo d c, m c tiêu đào tạo với ngành giáo d c, với thế hệ
trẻ và với t ng học sinh” [17].
uản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để
đảm bảo sự vận hành tốt và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học đạt
hiệu quả m c tiêu đã đề ra .
1.2.4. Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
T "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong t ng
giai đoạn lịch sử c thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ch ra r ng: "Cán bộ
là người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng".
Trong Đại t điển Tiếng Việt do tác giả Nguy n Như Ý chủ
biên đưa ra khái niệm cán bộ như sau: "cán bộ: danh t : 1. Người làm
việc trong cơ quan Nhà nước. 2. Người giữ chức v , phân biệt với
5
người bình thường, không giữ chức v trong các cơ quan, tổ chức
Nhà nước".
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, "Cán bộ là
khái niệm ch những người có chức v , vai trò và cương vị nòng cốt
trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và
các quan hệ trong lãnh đạo, ch huy, quản lý, điều hành, góp phần định
hướng sự phát triển của tổ chức"
Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức v ,
chức danh theo nhiệm k trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội(CT-XH) ở Trung ương, ở t nh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp t nh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương t ngân sách Nhà nước.
Đề cập đến cán bộ cấp xã, cũng tại Điều 4, Luật Cán bộ,
công chức n m 2008 quy định rõ: Cán bộ xã, phường, thị trấn(sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức v theo
nhiệm k trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức CT-XH.
Tại Điều 61, Luật cán bộ, công chức và khoản 3, Điều 1,
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã đã quy định chức v , chức danh
cán bộ cấp xã gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Ph nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp d ng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức
Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
6
Như vậy có thể hiểu, án bộ c p là nh ng người được b u c ,
bổ nhiệm vào một chức danh, gi một chức vụ trong bộ máy Đảng, chính
quy n, đoàn th của hệ thống chính tr c p là bộ khung, n ng cốt,
người đứng đ u của tổ chức của hệ thống chính tr c p
1.2.5. Hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã
T điển Bách khoa Việt Nam (1995) định nghĩa đào tạo là:
uá trình tác động đến con người, nh m làm cho con người
đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ n ng, kỹ xảo… một cách
có hệ thống theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống, có khả n ng nhận sự phân công lao
động xã hội nhất định.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 18/CP ngày 05 tháng 3
n m 2010 thì: “Đào tạo là quá trình truyền th , tiếp nhận có hệ thống
những tri thức, kĩ n ng theo quy định của t ng cấp học, bậc học.”
Đào tạo công chức nói chung, trong đó có công chức hành
chính cấp t nh, ch giới hạn trong phạm vi điều ch nh của Luật CBCC
và một số v n bản pháp luật có liên quan; được tiến hành chủ yếu ở
các cơ sở đào tạo CBCC của Đảng và nhà nước: Học viện Chính trị -
Hành chính uốc gia Hồ Chí Minh); các Học viện, Trường, Trung
tâm ĐTBD công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; các Trường Chính trị trong cả nước nh m thực hiện công
cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện nay.
Trước đây, trong công tác ĐTBD cán bộ, công chức chúng ta
thường sử d ng khái niệm “đào tạo lại” để ch một quá trình đào tạo,
bồi dư ng những tri thức, kỹ n ng, kỹ xảo cho CBCC có sự thay đổi
nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp; hoặc đáp ứng
những thay đổi của môi trường làm việc. Hiện nay, khái niệm này
hầu như không còn được sử d ng bởi tính đa nghĩa của nó.
Khái niệm “đào tạo” trong “đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công
chức” cũng có những khía cạnh nội hàm khác biệt so với khái niệm
đào tạo thuần túy được sử d ng phổ biến trong xã hội và hệ thống
giáo d c quốc dân. Đó là, “đào tạo” trong “đào tạo, bồi dư ng cán
bộ, công chức” gần nghĩa với “bồi dư ng”. Tuy nhiên, khác với “bồi
dư ng” là đào tạo còn trang bị kiến thức, kỹ n ng mới - những loại
7
kiến thức và kỹ n ng mà trước đó người CBCC có thể chưa được
học, chưa được đào tạo. Ví d một người v a tốt đại học, trong quá
trình đào tạo tại trường ch được đào tạo về chuyên môn, nghiệp v ,
hầu như chưa được trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước.
Sau khi được tuyển d ng vào cơ quan hành chính với hình thức thi
tuyển, họ phải được trang bị những kiến thức này. Cũng như trước
đây chúng ta chưa biết nhiều về nền kinh tế thị trường, thì nay chúng
ta phải tìm hiểu và học cách quản lý nó cho phù hợp với nền kinh tế
nước ta. Đó cũng là nội dung đào tạo, mặc dù có thể thời gian đào tạo
không lâu, qui mô đào tạo không lớn như “đào tạo” trong hệ thống
giáo d c quốc dân. Mặt khác, “đào tạo” theo cách hiểu này cũng
không phải đào tạo thành nghề.
Do vậy, khái niệm “đào tạo” trong “đào tạo, bồi dư ng cán
bộ, công chức” có một ngữ nghĩa n m giữa hai khái niệm “đào tạo”
và “bồi dư ng” với ý nghĩa thuần túy của chúng. Do có những nội
hàm riêng như vậy mà “đào tạo” trong “đào tạo, bồi dư ng cán bộ,
công chức” vẫn còn tồn tại và dần trở thành t vựng của tiếng Việt,
được xác định trong một hoạt động tương đối đặc biệt: đào tạo, bồi
dư ng cán bộ, công chức.
1.2.6. uản lí hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã
Theo khái niệm đào tạo, sự nhận biết các thành tố cấu trúc
của quá trình đào tạo nêu trên, để cho thành tố cấu trúc của quá trình
đào tạo vận hành theo đúng quy luật, hỗ trợ và tương tác với nhau để
phát triển tích cực nh m đạt tới m c tiêu đào tạo, thì người dạy và
người học phải tạo được sự cộng tác tối ưu với nhau nh m xác định
đúng m c tiêu dạy học, lựa chọn nội dung thích hợp, tuân thủ các
nguyên tắc và quy luật giáo d c, áp d ng hài hoà các phương pháp và
hình thức dạy học, sử d ng hiệu quả các phương tiện dạy học, tận
d ng tốt các yếu tố của môi trường, đồng thời tìm được phương thức
đánh giá kết quả đào tạo đáng tin nh m đạt tới m c tiêu đào tạo.
1.3. Chức trách nhiệm vụ cán bộ cấp xã và yêu cầu học tập lý
luận chính trị ở trƣờng chính trị tỉnh
1.3.1. Chức trách, nhiệm v của cán bộ cấp xã
8
Chức n ng, nhiệm v của cán bộ cấp xã được thể hiện chủ
yếu như sau:
Lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa
bàn: do là cấp hành chính thấp nhất, là cấp tiếp xúc trực tiếp với
Nhân dân trong mọi vấn đề liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, do đó cán bộ cấp xã phải là những người trực tiếp lãnh đạo,
quản lý tất cả các lĩnh vực liên quan đến đời sống xã hội tại địa
phương, t phát triển kinh tế - v n hóa - xã hội, đến giữ vững an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của Nhân dân, phát huy dân chủ, tiến bộ và công b ng
xã hội.
Lãnh đạo, quản lý chiến lược đại đoàn kết dân tộc, mối quan
hệ Đảng - Nhà nước - Nhân dân; là người đưa đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống; là
người vận d ng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tại cơ sở; là người tổ chức kiểm nghiệm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đúng, sai trong thực ti n, nhất là củng cố lòng tin của các tầng lớp xã
hội, các đồng bào dân tộc đối với sự lãnh đạo của Đảng.
1.3.2. Tiêu chuẩn đầu vào của người học
Theo uyết định số 1855/ Đ- HVCTQG ngày 21/4/2016
của Giám đốc Học viện Chính trị uốc gia Hồ Chí Minh: Cán bộ
lãnh đạo quản lý đương chức, dự nguồn của Đảng, chính
quyền,Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp cơ sở; Cán
bộ đương chức, dự nguồn trưởng, phó phòng - ban cấp huyện và
tương đương; Cán bộ đương chức, dự nguồn trưởng, phó phòng -
ban cấp t nh và tương đương; Cán bộ công chức viên chức các cơ
qua, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.
Trong đó điều kiện c thể: Tốt nghiệp trung học phổ thông
(hoặc tương đương trở lên); Có đủ sức khỏe để học tập theo quy
định hiện hành; Được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cơ
quan đơn vị cử đi học; Tự nguyện đi học; Người dưới 30 tuổi dự
tuyển các lớp học tập trung tại trường; Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và kỷ luật.
9
1.3.3. Nội dung đào tạo trung cấp lý luận chính trị đối với
cán bộ công chức cấp xã
- V kiến thức:
Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và cần thiết về
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số nội dung của
khoa học hành chính và kỹ n ng lãnh đạo, quản lý.
- V kỹ năng:
Trang bị cho học viên biết vận d ng kiến thức lý luận MácLênin và đường lối, quan điểm của Đảng vào thực ti n công tác của
mình; một số kỹ n ng lãnh đạo, quản lý, nghiệp v về công tác Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân nh m nâng cao
n ng lực tổ chức thực ti n, tổ chức quần chúng thực hiện nhiệm v
chính trị ở cơ sở.
- V thái độ:
Góp phần củng cố niềm tin của học viên vào chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo;
kiên định m c tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nâng cao
n ng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.
1.3.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và điều
kiện tốt nghiệp
Việc đánh giá học viên cũng thường được áp d ng dưới ba
hình thức:
- Thứ nhất, tổ chức kiểm tra, thi hết môn:
- Thứ hai, đánh giá thông qua các buổi thảo luận.
- Thứ ba, đánh giá thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi bộ,
đoàn thanh niên (đối với hệ chính quy tập trung)
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường chính trị cấp tỉnh
1.4.1. uản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo
Thời gian toàn khoá là: 06 tháng x 22 ngày x 8 tiết = 1056 tiết.
Trên cơ sở uyết định số 184- Đ/TW ngày 03/9/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về chức n ng, nhiệm v , tổ
chức bộ máy của trường chính trị t nh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định:
10
- Khoa Lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (bao gồm:
Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tư tưởng
Hồ Chí Minh).
- Khoa Xây dựng Đảng (bao gồm: Xây dựng Đảng, Lịch sử
Đảng, Đường lối cách mạng Việt Nam).
- Khoa Dân vận (bao gồm: Dân vận, Kỹ n ng, Nghiệp v lãnh
đạo và quản lý).
- Khoa Nhà nước và Pháp luật
1.4.2. Thực hiện công tác chiêu sinh
- Tổ chức chiêu sinh cán bộ đ đào tạo.
1.4.3. Tổ chức xây dưng bộ máy quản lý đào tạo
- Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ các tổ chức tham gia
công tácđào tạo và ây dựng nguồn lực phục vụ công tác đào tạo
Trên cơ sở uyết định số 184- Đ/TW ngày 03-9-2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về chức n ng, nhiệm v , tổ
chức bộ máy của trường chính trị t nh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định: gồm 4 khoa, 3 phòng chức n ng:
- Khoa Lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khoa Xây dựng Đảng
- Khoa Dân vận
- Khoa Nhà nước và Pháp luật
- Phòng tổ chức hành chính- quản trị
- Phòng đào tạo
-Phòng nghiên cứu khoa học và tư liệu thư viện
1.4.4. uản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học
của học viên
a Quản lý hoạt động dạ của giảng viên
b Quản lý hoạt động h c của h c viên
1.4.5. uản lý các điều kiện hổ trợ dạy học
1.4.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo
1.4.7 Quản lý mối liên hệ giữa nhà trường với các cơ qua
hữu quan
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
11
1.5.1. Chính sách quản lý vĩ mô
Chiến lược cán bộ thời k CNH, HĐH đất nước mà Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa VIII) đề ra, đã ch rõ việc học tập là
quyền lợi và nghĩa v của cán bộ "mọi CB, CC chức phải có kế
hoạch thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn và n ng lực thực ti n, bồi dư ng đạo đức cách mạng".
1.5.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Bốn nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng, của chế độ, của
dân tộc - t t hậu, chệch hướng, tham nhũng và “di n biến hòa bình” -
chưa thể nhanh chóng khắc ph c. Đặc biệt, tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự di n biến”, “tự
chuyển hóa” của một bộ phận cán bộ, đảng viên, tình trạng tham nhũng,
lãng phí, tệ quan liêu, cửa quyền, mất dân chủ còn di n biến phức tạp,
chưa thể giải quyết triệt để chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến giảm
sút lòng tin của nhân dân. Trong bối cảnh đó, công tác tư tưởng, lý luận
của Đảng càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
1.5.3. Đặc điểm nội dung chương trình đào tạo
Hoạt động dạy và học Trung cấp lý luận chính trị - hành
chính là quá trình tổ chức, truyền tải một cách cơ bản, có hệ thống về
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghiệp v , kỹ
n ng công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
1.5.4. Nhu cầu người học
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
QUẢNG NAM
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. M c tiêu điều tra, khảo sát
2.1.2. Nội dung điều tra, khảo sát
12
2.1.3. Đối tượng điều tra, khảo sát
2.1.4. Phương pháp điều tra khảo sát
Chúng tôi sử d ng phương pháp nghiên cứu tài liệu lưu trữ,
điều tra, trưng cầu ý kiến đội ngũ CB L, GV và HV trong nhà
trường.
Bước 1: Nghiên cứu chuẩn bị nội dung lấy ý kiến
Bước 2: Gặp g CB L, GV, NV và HV trong nhà trường,
các chuyên gia nêu rõ m c đích, yêu cầu, nội dung cần lấy ý kiến và
phát phiếu điều tra đề nghị các đối tượng trả lời.
Bước 3: Thu hồi phiếu điều tra, tổng hợp phân tích kết quả.
Các kết quả điều tra khảo sát được đánh giá dựa vào t lệ %
và được xử lý b ng phương pháp thống kê toán học.
2.2. Khái quát chung về trƣờng Chính trị tỉnh Quảng Nam và
thực trạng hoạt động đào tạo của nhà trƣờng
2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
V trí đ a lý và đi u kiện tự nhiên
Đ c đi m dân cư
Sau khi được tái lập, n m 1997 uảng Nam mới ch là một
t nh thuần nông, kết cấu hạ tầng KT-XH kém phát triển. Công
nghiệp, dịch v còn non yếu, chưa phát huy được tiềm n ng của t nh,
thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt là ở miền núi ch 1,7
triệu đồng một người/n m. Nơi đây lại chịu sự tàn phá nặng nề của
chiến tranh, qua hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, toàn
t nh có trên 64000 liệt sĩ và 7289 Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tổng số
người có công với cách mạng chiếm trên 20% dân số [41]. Hiện nay
vẫn còn nhiều xã miền núi chưa có đường ô tô đến trung tâm, mùa
mưa lũ bị chia cắt, cô lập nhiều ngày... Tất cả những điều đó không
những ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH mà còn ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy và nâng cao trình độ
dân trí của Nhân dân nói chung, của đội ngũ cán bộ cấp xã nói riêng.
V kinh tế:
Khu kinh tế mở hu Lai
V hội:
2.2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo cán bộ công chức cấp xã
13
tại trường chính trị t nh uảng Nam
Mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường
Theo uyết định số: 184- Đ/TW của BCHTWW ngày 03 tháng
9 n m 2008 quy định về chức n ng nhiệm v của Trường Chính trị t nh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Trường chính trị t nh, thành phố trực thuộc Trung ương là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc t nh uỷ, thành uỷ và Uỷ ban nhân dân
t nh, thành phố, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của
ban thường v t nh uỷ, thành uỷ.
- Trường chính trị t nh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chức n ng tổ chức đào tạo, bồi dư ng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ
thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức ở địa phương về lý luận
chính trị - hành chính; đường lối, các nghị quyết, ch thị của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn,
nghiệp v về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội; kiến thức về pháp luật và
quản lý nhà nước và một số lĩnh vực khác.
2.2.2.2. Nội dung chương trình đào tạo trung c p lý luận
chính tr - hành chính
Thực hiện Chương trình đào tạo Trung cấp lý luận chính trị -
hành chính Ban hành kèm theo uyết định số 1479/ Đ-HVCTQG
ngày 21 tháng 4 n m 2014 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, bao gồm 7 học phần, có tổng thời gian học là 06 tháng
(6 tháng x 22 ngày x 8 tiết = 1056 tiết), c thể như sau:
2.2.2 3 Đội ngũ nhân sự
Về biên chế
Trường Chính trị t nh uảng Nam đã triển khai hình thành
bộ máy nhân sự theo đúng quy đinh 184- Đ/TW ngày 03 tháng 9
năm 008 của Ban Bí thư đảm bảo tinh gọn và hiệu quả trong giải
quyết công việc. Tổng số CBVC hiện có của Trường là 52 người,
trong đó có 32 giáo viên. 100% đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn theo
quy định, hiện tại có 24 thạc sĩ.