Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố kon tum
PREMIUM
Số trang
164
Kích thước
2.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1304

Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố kon tum

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ NGỌC THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ

MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số : 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú

Phản biện 2: PGS. TS. Võ Nguyên Du

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận

văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Đà

Nẵng vào ngày 14 tháng 10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục Mầm non là bậc

học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân, là cơ sở ban đầu cho

việc hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn

bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào bậc Tiểu học”. Chính vì lẽ đó

mà sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng

đang nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng. Thế nhưng, thực tiễn

công tác quản lý về hoạt động chăm sóc trẻ tại các trường mầm non

tư thục hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó nổi bật:

Công tác theo dõi sức khỏe, qua tham khảo số liệu thống kê từ Phòng

GD-ĐT thành phố Kon Tum năm học 2016 - 2017 có 30,5% ý kiến

đánh giá ở mức trung bình về công tác y tế học đường; vấn đề quản

lý chế độ dinh dưỡng hợp lý và chất lượng bữa ăn của trẻ có 17,5% ý

kiến đánh giá ở mức yếu về công tác bồi dưỡng chuyên đề về chăm

sóc dinh dưỡng cho CB,GV,NV trong trường..., vì vậy chất lượng về

chăm sóc trẻ tại các trường mầm non tư thục vẫn còn rất nhiều khó

khăn, hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thể lực, tinh thần

và trí tuệ của trẻ.

Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của Tỉnh

nhà, xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Tôi đã chọn đề

tài luận văn: “Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Kon Tum” để

nghiên cứu.

2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp quản lý

(QL) hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư

thục (MNTT) trên địa bàn thành phố Kon Tum.

2

2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu thực trạng quản lý của Hiệu trưởng (HT) các

trường MNTT tại thành phố Kon Tum giai đoạn 2014-2017 và đề

xuất các biện pháp QL hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo trong giai

đoạn 2017-2020.

- Nghiên cứu trên 13 trường MNTT tại thành phố Kon Tum.

- Đề xuất các biện pháp quản lý của HT các trường MNTT.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ

mẫu giáo tại các trường MNTT trên đại bàn thành phố Kon Tum.

3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo

tại các trường mầm non.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các

trường MNTT trên địa bàn thành phố Kon Tum đã đạt được những

kết quả nhất định, làm cho chất lượng chăm sóc trẻ của Ngành giáo

dục mầm non (GDMN) được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình

quản lý, còn có những điều chưa phù hợp và bất cập nhất định. Trên

cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá khách quan thực trạng quản lý

hoạt động chăm sóc trẻ có thể đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả

thi nhằm quản lý hoạt động chăm sóc trẻ góp phần nâng cao chất

lượng hoạt động chăm sóc trẻ.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc

trẻ mẫu giáo tại các trường MNTT.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu

giáo tại các trường MNTT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

3

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu

giáo tại các trường MNTT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân loại, hệ thống hoá lý thuyết dùng nghiên cứu các văn

kiện, tạp chí, sách ..., để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ, thống kê

số liệu nhằm phân tích các tư liệu thực tế, tìm hiểu thực trạng vấn đề.

- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn .

- Phương pháp chuyên gia, trưng cầu ý kiến bằng các phiếu hỏi

về những vấn đề đề tài quan tâm.

6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu kết

quả điều tra.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham

khảo, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ

mẫu giáo.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu

giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Kon

Tum.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo

tuổi tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Kon Tum.

4

CHƢƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

TRẺ MẪU GIÁO

1.1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài

1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý gây ảnh

hưởng đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có hướng đích có

kế hoạch của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành

hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục

tiêu giáo dục đã được xác định.

1.2.3. Hoạt động chăm sóc trẻ mầm non

Chăm sóc cho trẻ mầm non là làm công tác phát hiện và phòng

ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tổ chức

rèn luyện sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài

hòa, cân đối về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.

1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm non

Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm non trong cơ sở GDMN

chính là quản lý các mặt của hoạt động: hoạt động chăm sóc dinh

dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh và chăm sóc sức khỏe

đảm bảo an toàn- phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non.

5

1.3. HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC

TRƢỜNG MẦM NON

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mẫu giáo

1.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo

a. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

a1. Nguyên tắc chung

a2. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo

a3. Tổ chức cho trẻ ăn

b. Hoạt đông chăm sóc giấc ngủ

b1. Thời gian ngủ

b2. Tổ chức cho trẻ ngủ

c. Hoạt động chăm sóc vệ sinh

c1. Vệ sinh thân thể

c2. Vệ sinh mắt, tai, mũi, họng

c.3 Vệ sinh trang phục

d. Hoạt động chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn-phòng

tránh tại nạn thương tích

d1. Đối với giáo viên và nhân viên ở trường mầm non

d2. Theo dõi và quản lí sức khỏe cho trẻ

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO

TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC

1.4.1. Quản lý hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng

1.4.2. Quản lý hoạt động chăm sóc giấc ngủ

1.4.3. Quản lý hoạt động chăm sóc vệ sinh

1.4.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an

toàn - phòng tránh tai nạn thƣơng tích

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ

1.5.1. Yếu tố thuộc về nhà trƣờng

1.5.2.Yếu tố thuộc về phụ huynh, cộng đồng

6

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ ở các trường

MNTT đòi hỏi các nhà quản lý, đặc biệt là Hiệu trưởng (chủ thể trực

tiếp quản lý, điều hành hoạt động chăm sóc trẻ mầm non) phải có nhận

thức đầy đủ về hoạt động chăm sóc trẻ mầm non: các nội dung, các

yếu tố cấu thành, các hoạt động và tiêu chí đánh giá chất lượng các

hoạt động, cũng như có kiến thức và kỹ năng quản lý hoạt động chăm

sóc trẻ mầm non trong các trường mình quản lý, trên cơ sở đó tìm

những giải pháp quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu mà nhà quản

lý đã đề ra.

7

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ

MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

2.1.2. Nội dung khảo sát

2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xử lý kết quả

2.1.4. Tổ chức khảo sát: Đề tài tiến hành trên 104 đối tượng:

13 HT, 78 GV, 13 NV cấp dưỡng tại 13 trường MNTT TP KonTum.

2.2. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRƢỜNG MNTT THÀNH

PHỐ KON TUM

2.2.1. Về quy mô, mạng lƣới trƣờng, nhóm lớp, HS MNTT

2.2.2. Về chất lƣợng chăm sóc trẻ trong các trƣờng MNTT

2.2.3. Tình hình đội ngũ CBQL, GVMN thành phố Kon

Tum

a. Đội ngũ CBQL

b. Đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục

c. Công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV

d. Công tác KT-ĐG hoạt động chăm sóc trẻ trong trường

MNTT

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ MẪU

GIÁO TẠI CÁC TRƢỜNG MNTT

2.3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng

Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của đội ngũ CBQL và

GV, NV các trường MNTT thành phố Kon Tum về vai trò của hoạt

động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ khá cao đặc biệt ở nội dung

8

„„Chăm sóc dinh dưỡng tốt giúp phòng chống suy dinh dưỡng, thấp

còi, thừa cân’’ có 86,5 % ý kiến đánh giá là quan trọng dẫn đến hiệu

quả đạt được chiếm tỷ lệ cao 84,6%. Tuy nhiên ở một số nội dung về

hình thành các kỹ năng trong sinh hoạt hàng ngày như „„kỹ năng tự

phục vụ”,„„kỹ năng giao tiếp”, „„kỹ năng nhận thức thế giới xung quanh”

ở mức không hiệu quả chiếm tỷ lệ cao từ 24,0% - 27,9%. Điều đó cho

thấy một số CBQL và GV, NV chưa đi sâu tìm hiểu vai trò của dinh

dưỡng trong việc phát triển các kỹ năng trong sinh hoạt hàng ngày của

trẻ vì vậy mà hiệu quả đạt được trên trẻ chưa cao.

2.3.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc giấc ngủ

Qua kết quả khảo sát, đa phần đội ngũ CBQL và GV rất qua

tâm đến việc chăm sóc giấc ngủ trưa cho trẻ, có 96,7% ý kiến đánh

giá Giấc ngủ trưa ở trường MN là nhu cầu cần thiết đối với trẻ;

93,4% ý kiến đánh giá„„Giáo viên luôn có mặt trong phòng ngủ của

trẻ để quan sát trẻ ngủ, sửa tư thế nằm, vỗ về trẻ khó ngủ’’ là quan

trọng. Tuy nhiên cũng có một số CBQL và GV còn chưa đi sâu tìm

hiểu về vai trò của giấc ngủ trưa đối với sự phát triển của cơ thể trẻ

nên cho rằng„„Giấc ngủ trưa tạo điều kiện tốt cho quá trình sinh

trưởng và phát triển của cơ thể” là ít quan trọng (27,5%) vì vậy dẫn

đến hiệu quả đạt được chưa cao. Để phát huy được hiệu quả của các

nội dung trên CBQL, GV cần tích cực quan sát, tìm kiếm những

phương pháp giúp trẻ có được giấc ngủ tốt tạo điều kiện cho trẻ phát

triển thể chất, nhận thức.

2.3.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc vệ sinh

Qua khảo sát thực trạng về hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ,

kết quả cho thấy CBQL và GV đã rất quan tâm đến hoạt động chăm

sóc vệ sinh trong nhà trường cụ thể: 100% ý kiến đánh giá của

CBQL và GV là quan trọng đối với „„Công tác bồi dưỡng kiến thức

chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho

9

CBQL, GV là cần thiết đối với trường MN’’; 95,6% ý kiến đánh giá

„„Chăm sóc vệ sinh tốt giúp trẻ chống đỡ được các bệnh tật, tránh

được những dị tật, thích nghi với điều kiện sống, hình thành những

thói quen cơ bản để trẻ có nhiều nề nếp tốt’’ dẫn đến hiệu quả đạt

được chiếm tỷ lệ cao 87,9%...Tuy nhiên có 5,5% ý kiến đánh giá

không quan trọng đối với nội dung„„Nhà trường và gia đình cần phải

thống nhất yêu cầu giáo dục vệ sinh đối với trẻ để giáo dục rèn luyện

vệ sinh cho trẻ‟‟ Điều này chứng tỏ một số CBQL và GV còn chưa

coi sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và gia đình là cần thiết

trong khi đây là một trong những nội dung quan trọng để kết nối giữa

gia đình và nhà trường trong hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ.

2.3.4. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe, đảm bảo

an toàn - phòng tránh tai nạn thƣơng tích

Qua kết quả khảo sát cho thấy, đa số đội ngũ CBQL và GV các

đánh giá quan trọng về vai trò chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn -

phòng tránh tai nạn thương tích cho dễn đến hiệu quả đạt được chiếm

tỷ lệ cao từ 44% - 100%. đặc biệt nội dung „„Chăm sóc sức khỏe và

đảm bảo an toàn tốt sẽ nâng cao chất lượng và uy tín của nhà trường

đối với xã hội” được đánh giá quan trọng cao nhất 97,8%. Tuy nhiên

ở nội dung „„Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn tốt giúp trẻ tự

tin, mạnh dạn trong giao tiếp’’ có 58,2% ý kiến đánh giá ít quan

trọng và 3,3% đánh giá là không quan trọng, điều này cho thấy rất

nhiều GV chưa xác định được vấn đề cần thiết, cốt lõi của việc chăm

sóc sức khỏe với sự phát triển nhân cách của trẻ.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ

MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƢỜNG MNTT

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc dinh dƣỡng

Kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch hoạt động

chăm sóc dinh dưỡng tại các trường MNTT có „„Căn cứ vào văn bản

10

theo quy định của Bộ, Ngành và Phòng GD-ĐT‟‟ được đánh giá

thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 81,7%. Bên cạnh đó công tác „„Triển

khai kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ đến CB,GV,NV’’ cũng

được đánh giá ở mức tốt 67,3% và khá 32,7%. Tuy nhiên việc chỉ

đạo thực hiện kế hoạch và KT-ĐG hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

có nhiều ý kiến đánh giá chưa cao cụ thể (51%) ý kiến đánh giá chưa

thường xuyên „„Giám sát, hỗ trợ GV thực hiện kế hoạch hoạt động

chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ từng ngày’’. Đối với công tác KT-ĐG

thực hiện kế hoạch có rất nhiều ý kiến đánh giá chưa thường xuyên

đặc biệt là công tác „„KT-ĐG việc tuyên truyền kiến thức khoa học về

chăm sóc dinh dưỡng đến phụ huynh và cộng đồng’’ đạt mức yếu

14,4%, chứng tỏ CBQL tại một số trường MNTT chưa quan tâm đến

công tác chỉ đạo thực hiện và KT-ĐG hoạt động chăm sóc dinh

dưỡng .

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc giấc ngủ

Đối với hoạt động chăm sóc giấc ngủ, kết quả khảo sát cho

thấy đội ngũ CBQL và GV thường xuyên quan tâm đến việc lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc giấc ngủ cho trẻ và kết

quả thực hiện ở mức khá cao, đặc biệt cao nhất là 85,7% ý kiến đánh

giá thường xuyên „„Lập kế hoạch quản lý và đầu tư CSVC, TTB phục

vụ cho hoạt động chăm sóc giấc ngủ’’ và kết quả đạt ở mức tốt

76,9%.Tuy nhiên, kết qủa khảo sát cũng cho thấy công tác chỉ đạo và

KT-ĐG ở hoạt động này diễn ra không thường xuyên có 56% ý kiến

giá không thường xuyên trong việc „„Hướng dẫn điều chỉnh các kế

hoạch’’; 76,9% ý kiến đánh giá không thường xuyên „„Động viên

khuyến khích, khen thưởng kịp thời’’, 71,4% ý kiến đánh giá không

thường xuyên KT-ĐG về việc „„Tuyên truyền kiến thức khoa học về

chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với phụ huynh và cộng đồng’’ vì vậy một

11

số nội dung này kết qủa đạt ở mức trung bình và yếu chiếm tỉ lệ cao.

Như vậy, đa số các trường MNTT thường chỉ chú trọng đến việc xây

dựng kế hoạch nhưng chưa chú ý đến việc KT-ĐG thực hiện kế

hoạch nên kết quả đạt ở mức trung bình và yếu cao.

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc vệ sinh

CBQL và GV tại các trường MNTT thành phố Kon tum đánh

giá mức độ thường xuyên lập kế hoạch chăm sóc vệ sinh có „„Căn cứ

vào các văn bản theo qui định của Bộ, Ngành, Phòng GD - ĐT’’ là

cao nhất chiếm tỷ lệ 76,9% và thấp nhất là „„Lập kế hoạch quản lý và

đầu tư CSVC, TTB trong chăm sóc vệ sinh cho trẻ’’ chiếm tỷ lệ

61,5% . Tuy nhiên việc thực hiện kế hoạch ở mức thường xuyên cao

nhất là „„Thực hiện tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc vệ

sinh cho trẻ với phụ huynh và cộng đồng’’ chiếm tỷ lệ 46,2% và thấp

nhất là „„Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CB,GV,NV về chuyên

đề chăm sóc vệ sinh’’ chiếm tỷ lệ 26,4%. Điều đó cho thấy việc tổ

chức thực hiện kế hoạch tại các trường MNTT chưa sát với kế hoạch

đề ra ban đầu.

2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe,

đảm bảo an toàn - phòng tránh tai nạn thƣơng tích

Qua khảo sát cho thấy, ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở

mức thường xuyên lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn

- phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ khá đồng đều chiếm tỷ lệ từ

60,4% - 82,4% vì vậy kiết quả đạt được ở mức khá, tốt chiếm tỷ lệ

cao 28,6% - 76,9% không có trung bình và yếu.Tuy nhiên, kết quả ở

bảng khảo sát cho thấy việc tổ chức thực hiện các kế hoạch và chỉ

đạo, KT-ĐG hoạt động chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn - phòng

tránh tai nạn thương tích cho trẻ không được thực hiện thường xuyên

cụ thể: có 68,1% ý kiến đánh giá không thường xuyên „„Giám sát, hỗ

12

trợ GV thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn -

phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ’’; 50,5% ý kiến đánh giá

không thường xuyên „„KT-ĐG việc tuyên truyền kiến thức khoa học

về chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn - phòng tránh tai nạn thương

tích cho trẻ với phụ huynh và cộng đồng’’ vì vậy kết quả ở mức trung

bình chiếm tỷ lệ cao. Điều đó cho thấy tại một số trường MNTT việc

thực hiện, chỉ đạo, KT-ĐG kế hoạch là chưa bám sát với kế hoạch

đầu năm, còn buông lỏng khâu thực hiện, chỉ đạo, KT-ĐG.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.5.1. Mặt mạnh

- Đa số các trường MNTT tại thành phố Kon Tum luôn chú

trọng đầu tư CSVC, trang thiết bị; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia

các lớp chuyên môn; đội ngũ CBQL và GV đều được đào tạo đạt

chuẩn và trên chuẩn.

- CBQL có sự quan tâm đến công tác quản lý hoạt động chăm

sóc trẻ tại trường MN.

- Phần lớn CBQL có thâm niên công tác cao, có qua lớp bồi

dưỡng QLGD, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với tập thể

2.5.2. Mặt yếu

- Nhân sự quản lý (HT) và GV tại các trường MNTT luôn biến

động, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác nâng cao chất lượng quản

lý, CSGD tại các trường MNTT.

- CSVC đa số chưa đáp ứng đúng theo qui định trường mầm non.

- Công tác phối hợp trong quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm

non tại các trường chưa tốt, nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm

đến việc chăm sóc con theo khoa học ở trường và tại gia đình.

2.5.3. Nguyên nhân

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch chưa có sự phân công cụ thể

13

cho từng bộ phận, chưa tham mưu tốt về các điều kiện CSVC , đồ

dùng trang thiết bị chưa đảm bảo chương trình CS-GD do Bộ qui định.

- Việc tổ chức triển khai kế hoạch CS-GD trẻ rộng rãi đến từng

giáo viên chưa chặt chẽ mà chỉ thông qua tổ trưởng, khối trưởng.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về quản lý hoạt

động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các trường MNTT thành phố Kon

tum. Trong chương 2 tác giả cũng đã đi sâu phân tích, đánh giá thực

trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo tại các trường MNTT

thành phố Kon Tum. Cùng với cơ sở lý luận ở chương 1, cở cở thực

tiễn ở chương 2 sẽ là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện

pháp quản lý ở chương 3.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!