Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập huyện ba tơ, tỉnh quảng ngãi
PREMIUM
Số trang
264
Kích thước
11.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
924

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập huyện ba tơ, tỉnh quảng ngãi

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,

NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

CÔNG LẬP HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 814.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Quang Sơn

Phản biện 2: TS. Huỳnh Thị Tam Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm

vào ngày 30 tháng 11 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

- Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Như chúng ta đã biết, trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo

dục mầm non là bậc học đầu tiên thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến bảy mươi hai tháng tuổi, nhằm

“Giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm

mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ

vào học lớp một”.

Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá

trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Sự phát triển của trẻ từ

0-6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực,

nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai.

Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập huyện

Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm

góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường

mầm non công lập huyện Ba Tơ.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo tại các

trường mầm non công lập huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường mầm

2

non công lập huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi đã được thực hiện nhưng còn

một số hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng có tính khả thi thì hiệu quả quản lý hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường mầm non.

5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm

sóc, nuôi dưỡng của giáo viên, nhân viên tại các trường Mầm non

công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng tại các trường Mầm non công lập huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài người nghiên cứu lựa chọn các phương

pháp nghiên cứu cụ thể sau:

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên

cứu

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều

tra.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài

7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo.

3

7.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu

Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong

khoảng thời gian từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2017 - 2018.

7.3. Giới hạn khách thể khảo sát

Tiến hành thu thập số liệu ở 10 trường mầm non của huyện

Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Khảo sát, điều tra cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên của 10 trường mầm non.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham

khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ,

tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ,

tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,

NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Các vấn đề về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục mầm non

đã được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu.

Qua sự khái lược về một số công trình nghiên cứu lý luận,

thực tiễn của các tác giả trong và ngoài nước đã có những nghiên cứu

về tâm, sinh lý trẻ em lứa tuổi mầm non và sự phát triển tâm, sinh lý

thông qua hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

4

1.2. Khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

a. Quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.

b. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được

quản lý vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng,

thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội, mà tiêu điểm hội

tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

1.2.2. Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non

Chăm sóc trẻ là hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục theo dõi quá

trình phát triển của trẻ nhỏ.

Nuôi dưỡng trẻ là nuôi nấng, chăm sóc để trẻ khoẻ mạnh về

thể chất và phát triển toàn diện về trí não.

Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là hoạt động

chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm

sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ nhằm giúp trẻ phát triền

toàn diện về thể chất, tinh thần, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành

những yếu tố đầu tiên về nhân cách cho trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ

vào học lớp một tiểu học.

1.2.3. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là quá

trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu

trưởng) đến khách thể quản lý nhằm đạt đạt được các mục tiêu đề ra.

5

1.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường

mầm non

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về

thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên

của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo

dục, 2005)[29].

1.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm

non

Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự

phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh

nhẹn (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005)[29].

Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh

dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và

đảm bảo an toàn (Điều 24 - số 05/2014/TT-BGD) [4].

1.3.3. Hình thức, phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

mầm non

a. Chăm sóc dinh dưỡng

Dinh dưỡng là nhu cầu sống hằng ngày của mỗi con người.

Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực.

b. Chăm sóc giấc ngủ

Hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ tại các trường mầm non

gồm các nội dung sau: Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ; theo dõi trẻ ngủ;

khi trẻ ngủ; chăm sóc sau khi trẻ ngủ dậy

c. Chăm sóc vệ sinh

Vệ sinh cá nhân là tổng hợp các biện pháp nhằm bảo vệ và

củng cố sức khoẻ cho trẻ. Chăm sóc vệ sinh đúng cách có ý nghĩa to

lớn trong việc phát triển bình thường cơ thể trẻ em.

6

Vệ sinh cá nhân trẻ bao gồm: Vệ sinh rửa tay, rửa mặt; Vệ

sinh khi trẻ đi vệ sinh; Vệ sinh da.

d. Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn

Hoạt động chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ tại

các trường mầm non là nhiệm vụ quan trọng đặt lên hàng đầu trong

hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.

1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong

trường mầm non

1.4.1. Quản lý kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

Lập kế hoạch được xem như phương pháp chuẩn bị trước để

thực hiện một công việc.

Để thực hiện kế hoạch nhà trường, người quản lý phải

thường xuyên trao đổi về mục tiêu, chương trình, kế hoạch, tiến trình

của kế hoạch, xin ý kiến phê duyệt của cấp trên, tập thể sư phạm, các

bậc phụ huynh.

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ

Xây dựng nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ tại các trường mầm non là để quản lý, triển khai thực hiện tốt hoạt

động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.

1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ

a. Chăm sóc giấc ngủ trẻ tại các trường mầm non

Kế hoạch tổ chức chăm sóc giấc ngủ của trẻ, công tác chuẩn

bị trước khi trẻ ngủ, khi trẻ ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy phải được tổ

chức đảm bảo theo nội dung hoạt động và thời gian tiến hành.

b. Chăm sóc vệ sinh trẻ tại các trường mầm non

Giáo viên xậy dựng kế hoạch hoạt động một ngày tại lớp để

thực hiện hoạt động chăm sóc vệ sinh trẻ. Thông qua kế hoạch để xây

7

dựng cho trẻ thói quen trong sinh hoạt hằng ngày.

c. Chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn cho trẻ tại các

trường mầm non

Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe, bảo vệ an toàn và

phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Triển khai thực hiện quản lý về sức khỏe và các vấn đề liên

quan đến sức khỏe, quản lý sức khỏe của trẻ, về phòng bệnh, đảm

bảo an toàn cho trẻ.

Thực hiện kiểm tra, giám sát.

d. Phối hợp với gia đình, xã hội trong việc chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ mầm non

Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non được chia sẻ trách

nhiệm giữa gia đình, các nhà giáo dục và cộng đồng.

Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho

cha mẹ và cộng đồng.

1.4.4. Quản lý các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

Huy động mọi nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất để thực

hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng.

1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ

Kiểm tra đánh giá thường xuyên để rút kinh nghiệm và cải tiến

công tác quản lý nhà trường, để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo

dục trẻ theo mục tiêu kế hoạch.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ trong trường mầm non

1.5.1. Những yếu tố khách quan

- Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan

trọng của công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng.

8

1.5.2. Những yếu tố chủ quan

Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương . Chế độ, chính

sách ưu đãi của Tỉnh, của ngành đối với giáo dục mầm non

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Phần cơ sở lý luận sẽ làm nền tảng cho việc điều tra, khảo sát,

phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ tỉnh Quảng

Ngãi. Từ đó đề xuất các biện pháp khả thi nhằm quản lý hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập huyện Ba

Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI

DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

CÔNG LẬP HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1. Tổ chức nghiên cứu khảo sát

a. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ ở các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ.

b. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại

các trường Mầm non;

- Khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động chăm sóc dinh

dưỡng trẻ tại các trường Mầm non;

c. Đối tượng khảo sát

Đề tài tiến hành trên 130 đối tượng cụ thể sau:

- 20 cán bộ quản lý các trường gồm Hiệu trưởng, các Phó

Hiệu trưởng của 10 trường Mầm non; 90 giáo viên mầm non, 10

9

nhân viên cấp dưỡng, 10 nhân viên y tế học đường của 10 trường

Mầm non.

d. Quá trình khảo sát

- Trước khi tiến hành bằng phiếu hỏi, chúng tôi đã trực tiếp

quan sát, phỏng vấn, dự giờ, thăm lớp,...Từ đó thiết kế mẫu phiếu hỏi

hướng vào các nội dung cần khảo sát.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp quan sát

- Mục đích quan sát: Nhằm tìm hiểu các nội dung tổ chức

trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

- Nội dung quan sát: Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cơ

sở vật chất, trang thiết bị tại các nhà trường.

- Đối tượng quan sát: Giáo viên, nhân viên, trẻ, cơ sở vật

chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

b. Phương pháp điều tra

- Mục đích điều tra: Nhằm tìm hiểu ý kiến của cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và

quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại nhà trường.

- Nội dung điều tra: Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các

trường mầm non.

- Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

c. Phương pháp chuyên gia

- Mục đích: Nhằm xin ý kiến chuyên viên tổ Giáo dục mầm

non Phòng Giáo dục, cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn trường

mầm non về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

- Nội dung: Các biện pháp về quản lý hoạt động chăm sóc,

giáo dục trẻ tại các trường mầm non.

10

d. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả khảo sát được thống kê và tính toán theo tỷ lệ % để

dễ dàng so sánh, đối chiếu.

2.2. Tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo huyện

Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

a. Về điều kiện tự nhiên, dân cư

Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm

tỉnh lỵ 60 km về phía Tây Nam.

Toàn huyện có 20 xã, thị trấn. Dân số toàn huyện có đến

31/12/2014 là 55.662 người.

b. Điều kiện về kinh tế - xã hội

- Lĩnh vực kinh tế

Tổng giá trị sản xuất năm 2014 tính theo giá so sánh 2010:

943,48 tỷ đồng, đạt 106,9% kế hoạch.

- Lĩnh vực văn hoá - xã hội

Về giáo dục: Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo

việc vận động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh từ đầu

nam đến cuối năm học, chống bỏ học giữa chừng,...

Văn hóa và thông tin: Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa ngày một phát triển và đi vào chiều sâu.

2.2.2. Khái quát tình hình giáo dục mầm non huyện Ba Tơ.

a. Tình hình chung

Huyện Ba Tơ hiện có 20 trường Mầm non, 09 trường Tiểu

học, 08 trường Tiểu học và Trung học cơ sở, 06 trường Trung học cơ

sở, 01 trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú, 02 trường Phổ thông, 01

Trung tâm giáo dục thường xuyên.

b. Tình hình giáo dục mầm non ở huyện Ba Tơ

Năm học 2017-2018, huyện có 20 trường Mầm non công lập.

11

Tỉ lệ trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện ra lớp đạt 100%; Đạt chuẩn vào

năm 2015. 100% trường Mầm non trên địa bàn huyện tổ chức bán

trú, 100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ ngày.

100% trường Mầm non đều có khuôn viên rộng rãi, thoáng

mát, đảm bảo đủ phòng học, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn,

có năng lực chuyên môn vững vàng.

2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu

giáo tại các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng

Ngãi

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục

trẻ mẫu giáo

a. Để đánh giá thực trạng thực hiện mục tiêu về hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chúng tôi đã tiến hành khảo sát 20 cán bộ

quản lý, 90 giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn, nhỡ, bé, 10 nhân viên cấp

dưỡng, 10 nhân viên y tế của 10 trường mầm non công lập huyện Ba

Tơ tỉnh Quảng Ngãi.

Qua kết quả đã thu được cho thấy nhận thức của đội ngũ cán

bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non huyện Ba Tơ về hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khá đồng đều.

b. Nhận thức về nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường

Mầm non của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Qua đánh giá cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý về nội

dung quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở mức độ khá tốt

80% đến 90% có nhận thức đúng về nội dung. Tuy nhiên nhận thức

của giáo viên, nhân viên về nội dung công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ còn hạn chế chưa đầy đủ bốn nội dung hoạt động. Vậy cần phải

bồi dưỡng về nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho giáo

viên, nhân viên các trường mầm non.

12

c. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về

công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non hiện nay

Qua kết quả khảo sát cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo

viên đều có nhận thức rất tốt 15% và tốt 70% về công tác chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Ba Tơ. Tuy nhiên, vẫn

còn bộ phận cán bộ giáo viên nhân viên còn cho rằng công tác chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ còn ở mức độ trung bình 14%. Như vậy cần bồi

dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên về thực hiện công tác chăm

sóc, nuôi dưỡng.

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung, kết quả chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo

a. Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở

các trường mầm non

Qua kết quả khảo sát thực tế về nội dung hoạt động chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non về mức độ sử dụng cũng như hiệu

quả sử dụng đạt 69-84%, bên cạnh mức độ sử dụng và hiệu quả sử

dụng ở mức trung bình và ít hiệu quả chiếm 10%. Vậy cần phải bồi

dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên về thực hiện nội dung hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non nhằm nâng cao

chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại nhà trường.

b. Thực trạng các phương pháp sử dụng trong hoạt động chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non

Qua kết quả đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng và mức độ

cần thiết của các phương pháp trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ ở trường mầm non huyện Ba Tơ cho thấy các phương pháp chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được giáo viên khai thác sử dụng thường

xuyên trên 67%. Tuy nhiên vẫn còn 12% giáo viên ít quan tâm sử

dụng như phương pháp trực quan, đàm thoại. Như vậy để tổ chức tốt

hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cần bồi dưỡng cho giáo viên vận

13

dụng tốt các phương pháp trong tổ chức hoạt động.

c. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ

Qua kết quả khảo sát cho thấy yếu tố ảnh hưởng nhất là: năng

lực sư phạm của giáo viên 85%, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất-thiết

bị 78%, thiết bị phục vụ hoạt động 69%, quan điểm của gia đình đối

với vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 69% và những yếu tố ít ảnh

hướng đó là: Thái độ tinh thần hợp tác của trẻ 15%, các tình huống

sư phạm 15%, hai yếu tố này ít ảnh hưởng nhất.

Vì vậy cần tăng cường công tác tham mưu, tăng cường cơ sở

vật chất, thiết bị để tổ chức tốt hoạt động.

2.3.3. Thực trạng kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mẫu giáo

Phương tiện sử dụng trong tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ là công cụ quan trọng, cần thiết không thể thiếu trong tổ

chức hoạt động. Tuy nhiên qua khảo sát cho thấy mức độ không sử

dụng của giáo viên chiếm 5%.

Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện trong

hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non công lập huyện Ba Tơ, tỉnh

Quảng Ngãi

2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

mẫu giáo

Qua khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên đã

thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch quản lý như đảm bảo an toàn cho trẻ,

tạo dựng niềm tin trong xã hội 73%. Tuy nhiên việc thực hiện nâng

cao chất lượng chăm sóc vẫn chưa tốt 11%, công tác phối hợp vẫn

chưa đạt hiệu quả cao, huy động các nguồn lực còn hạn chế 14%. Vì

vậy khi thực hiện chưa tốt về thực hiện mục tiêu quản lý chăm sóc,

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!