Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận cẩm lệ thành phố đà nẵng
PREMIUM
Số trang
177
Kích thước
13.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1281

Quản lý hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận cẩm lệ thành phố đà nẵng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ THANH VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC NHÓM TRẺ,

LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục

Mã số : 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2017

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Quang Sơn

Phản biện 2: PGS.TS. Phan Minh Tiến

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận

văn tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 20 tháng 1 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, với chủ trương chính sách của Đảng và

Nhà nước về phát triển GDMN, chất lượng CSNDGD trẻ ngày càng

được nâng cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp

MN ngày càng phát triển rộng khắp, trong đó loại hình GDMN ngoài

công lập có xu thế phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc QL hoạt động tại

các nhóm, lớp c n g p những khó khăn nhất định. Một trong những

nhiệm vụ hiện nay của ngành GD&ĐT là làm thế nào để thực hiện tốt

công tác QLGD đối với GDMN nói chung và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT nói riêng. Đây là loại hình giáo dục đ c biệt, là sự chuẩn bị

cho trẻ những tiền đề quan trọng trước khi bước vào giáo dục nhà

trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học,

phù hợp với sự phát triển tâm- sinh lý của trẻ sẽ nuôi dưỡng thể chất

và tâm hồn cho trẻ. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý

hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn quận

Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác

QL hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm

Lệ thành phố Đà Nẵng, đề xuất các biện pháp QL hoạt động nhóm

trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ góp

phần phát triển toàn diện cho trẻ và phát triển GDMN trên địa bàn

quận và toàn thành phố.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT.

2

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn

quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng giáo dục tại đa số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, nếu đề xuất được một hệ thống

biện pháp QL hợp lí và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng

CSNDGD trẻ trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động các nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo ĐLTT.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá trực trạng QL hoạt động các

nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố

Đà Nẵng.

5.3. Đề xuất biện pháp QL hoạt động tại các nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng

hợp, hệ thống hóa các nội dung lý luận từ tài liệu liên quan đến đề tài.

6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra giáo dục

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ

6.3 Nhóm phƣơng pháp h trợ

Phương pháp xử lý số liệu điều tra bằng thống kê toán học.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các biện pháp QL hoạt động 70% nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo ĐLTT thuộc 6 phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành

3

phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến 2016.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn được cấu kết với các phần chính: Ngoài phần mở

đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3

chương;

Chương 1. Cơ sở lý luận về QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

Chương 2. Thực trạng QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

Chương 3. Biện pháp QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƢ THỤC

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Kết luận Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa

XI định hướng: “Đổi mới toàn diện GD&ĐT, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý; điều chỉnh

chính sách về GDMN, làm tốt công tác XHHGD để đảm bảo nhu cầu

học tập của các đối tượng, nhất là GDMN” . Văn kiện Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII đề ra nhiệm vụ trọng tâm: “Đổi mới căn bản và

toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao”. Các quan điểm của Đảng được thể hiện trong một số

văn bản của Nhà nước: Luật Giáo dục (2005); Luật Bảo vệ, chăm sóc

và giáo dục trẻ em; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005.

Ngoài ra, c n có các công trình nghiên cứu của các tác giả: Lê

4

Thu Hương, Trần Lan Hương, Nguyễn Văn Lê, Lê Xuân Hồng,

Nguyễn Thị Quyên, Cao Thanh Tuyền, Nguyễn Thị Hoài An, Võ

Ngọc Hoa... và các Đề án, báo cáo hội thảo, hội nghị bàn về biện

pháp chỉ đạo quản lý nâng cao chất lượng CSNDGD trong các nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT .

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý, QLGD, QL nhà trƣờng

a. Khái niệm quản lý: Có nhiều quan điểm khác nhau nhưng

có thể khái quát: QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ

thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong

một tổ chức phụ thuộc vào công cụ QL và phương pháp QL nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

b. Quản lý giáo dục

QLGD là một hệ thống có mục đích có kế hoạch hợp qui luật

của người làm công tác QL tác động lên các đối tượng QL làm cho

hệ thống giáo dục vận hành phát triển tiến lên trạng thái mới về chất

theo đường lối và nguyên tắc giáo dục thực hiện được tính chất của

nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu biểu là hội tụ trong quá trình dạy

học, giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu KT-XH.

Hiểu một cách khác, QLGD là một chuỗi tác động hợp lý có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống mang tính sư phạm của chủ thể

QL đến tập thể GV và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,

tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này

vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu, dự kiến.

c. Quản lý nhà nước về giáo dục

QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh

bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động GD&ĐT do các cơ

5

quan QLGD của nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự

nghiệp GD&ĐT, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD&ĐT

của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của Nhà nước.

d. Quản lý nhà trường

QL nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể QL làm cho nhà trường vận hành theo chủ

trương, đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục

tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu

chung của giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

1.2.2. Hoạt động của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là việc thực hiện

chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm giúp trẻ từ 3

tháng tuổi đến 6 tuổi phát triển hài h a về các m t thể chất, nhận thức,

ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ.

1.2.3. Quản lý hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là QL các

điều kiện về pháp lý, thủ tục thành lập nhóm, lớp; về quy mô nhóm,

lớp và số lượng trẻ; các điều kiện và chế độ đối với giáo dục, chủ

nhóm, người chăm sóc trẻ; QL về CSVC đảm bảo các điều kiện tối

thiểu theo quy định; QL việc thực hiện chương trình và đánh giá chất

lượng, công tác phối hợp và các công tác khác tại nhóm, lớp nhằm

đạt được mục tiêu CSGD đề ra.

1.3. TRƢỜNG MẦM NON TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC

QUỐC DÂN

1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng MN

a. Vị trí trường MN

Trường MN là đơn vị cơ sở của GDMN trong hệ thống giáo

6

dục quốc dân. Trường MN đảm nhận việc CSNDGD trẻ em nhằm

giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị

những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông sau này.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường MN

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non được quy đinh

tại Điều 2 Thông tư số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015.

1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT

Nhóm trẻ độc lập là nhóm trẻ hoạt động không phụ thuộc bất

cứ một nhà trẻ, trường MN, trường mẫu giáo nào, có thể nằm trong

các trường phổ thông ho c ở các gia đình có nhận trông trẻ từ 3 tháng

đến 3 tuổi.

Lớp mẫu giáo độc lập là các lớp mẫu giáo hoạt động không

phụ thuộc vào bất cứ một trường MN, trường mẫu giáo nào, có thể

nằm trong các trường phổ thông ho c ở các gia đình có nhận trông trẻ

từ 3 tuổi đến 6 tuổi.

a. Vị trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là cơ sở GDMN thuộc hệ thống

giáo dục quốc dân do tổ chức XH, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ

chức kinh tế ho c cá nhân thành lập khi được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm

kinh phí hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT

Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT có nhiệm vụ và quyền hạn như

trường MN. Ngoài ra, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT tự chủ và tự chịu

trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động

giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng

7

và QL các nguồn lực để thực hiện mục tiêu GDMN góp phần cùng

Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.

1.4. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO

ĐLTT

1.4.1. Mục tiêu hoạt động của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT: Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT được thành lập nhằm thực hiện

mục tiêu CSNDGD trẻ MN đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình,

phù hợp với nhu cầu của địa phương, góp phần cùng Nhà nước chăm

lo cho sự nghiệp giáo dục.

1.4.2. Các nội dung hoạt động của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT: Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT thực hiện chương trình GDMN

theo Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT do Bộ GD&ĐT ban hành.

a. Nội dung hoạt động của độ tuổi nhà trẻ

- Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Gồm tổ chức ăn; tổ chức

ngủ; tổ chức vệ sinh; tổ chức chăm sóc sức khỏe và an toàn.

- Nội dung giáo dục: Chú trọng 4 lĩnh vực phát triển: Giáo dục

phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát

triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.

b. Nội dung hoạt động của độ tuổi mẫu giáo

- Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Gồm tổ chức ăn; tổ chức

ngủ; tổ chức vệ sinh; tổ chức chăm sóc sức khỏe và an toàn.

- Nội dung giáo dục mẫu giáo: Chú trọng 5 lĩnh vực phát triển:

Giáo dục phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn

ngữ, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, phát triển kỹ năng xã hội.

1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU

GIÁO ĐLTT

1.5.1. Mục tiêu quản lý hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT: Mục tiêu QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là

8

chỉ đạo, điều hành, duy trì hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

ĐLTT đúng mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT nhằm đảm bảo hài h a giữa nuôi dưỡng, CSGD phù hợp

với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em hướng đến đạt được mục tiêu

chung của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí

tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn

bị cho trẻ vào lớp Một.

1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT

a. Quản lý chương trình giáo dục: Xây dựng kế hoạch thực

hiện chương trình ở từng độ tuổi phù hợp với chủ đề năm học nhằm

đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp GDMN

đối với từng độ tuổi góp phần tạo sự phát triển toàn diện của trẻ.

+ Mục tiêu của GDMN Giúp trẻ em phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân

cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.

+ Nội dung GDMN Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và

nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên

thông giữa các độ tuổi; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc

sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị

cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển

tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.

+ Phƣơng pháp GDMN Phương pháp đ c trưng nhất vẫn là

giáo dục thông qua tr chơi, trẻ “học qua chơi” và “chơi mà học”.

Chú trọng phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

+ Chƣơng trình giáo dục Thực hiện chương trình GDMN

theo Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT do Bộ GD&ĐT ban hành.

b. Quản lý qui mô nhóm, lớp

Trẻ em trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT được tổ chức theo

9

quy định tại Điều 13 Điều lệ trường MN. Số trẻ em trong một nhóm

trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT có không quá 50 (năm mươi) trẻ.

c. Quản lý đội ngũ giáo viên, chủ nhóm, lớp

Giáo viên, nhân viên trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT phải

có đủ số lượng và đảm bảo các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo sức khỏe theo quy định của

Luật Giáo dục, Điều lệ trường MN.

QL việc trả tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã

hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ lễ cho giáo viên, nhân viên theo

quy định của Nhà nước;

d. Quản lý thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo dục

và giáo viên: QL việc thực hiện chế độ chính sách đối với trẻ, giáo

viên, các cơ sở GDMN đúng với các quy định, chủ trương của Đảng

và Nhà nước. QL việc triển khai, thực hiện đề án “Hỗ trợ, phát triển

nhóm trẻ ĐLTT ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm

2020” tại phường H a Thọ Tây.

e. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục

Sự phối hợp nhà trường- gia đình và cộng đồng là yếu tố quan

trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Mối quan hệ gắn kết này

không chỉ là quan hệ hai chiều: nhà trường- gia đình mà là mối quan hệ

3 chiều: nhà trường- gia đình- cộng đồng.

f. Quản lý CSVC, trang thiết bị, môi trường giáo dục

Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT có trách nhiệm đảm bảo các

điều kiện về CSVC, thiết bị, ĐDĐC theo quy định của Điều lệ trường

MN và các quy định về thiết bị, ĐDĐC tối thiểu theo Thông tư

02/2010/TT-BGD&ĐT, đảm bảo các điều kiện môi trường sân bãi,

nhóm lớp theo Thông tư 13/2010/TT-BGD&ĐT do Bộ GD&ĐT ban

hành.

10

Tiểu kết chƣơng 1

QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là quá trình QL

việc thực hiện các quy định theo các văn bản hướng dẫn của ngành

giáo dục đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT. QL hoạt động các

nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT thực chất là hiện thực hoá các nội dung

và yêu cầu của quy chế đối với mỗi cơ sở GDMN nhằm tạo điều kiện

thực hiện chương trình, tạo điều kiện hoàn thiện về CSVC, chế độ

chính sách, đội ngũ CBGVNV để nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT thực

hiện đầy đủ các tiêu chí theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt

động trường MN tư thục ban hành kèm theo Quyết định số

13/2015/QĐ/BGD&ĐT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Đề tài sẽ vận dụng những cơ sở lý luận trên để khảo sát thực

trạng hoạt động và QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC NHÓM TRẺ,

LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TỰ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH GD&ĐT QUẬN CẨM LỆ

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội quận Cẩm Lệ

2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT quận Cẩm Lệ

a. Đặc điểm tình hình chung

- Về mạng lưới trường, toàn quận có 34 trường, 531 nhóm,

lớp với 18.643 học sinh. Trong đó MN: 17 trường (11 trường ngoài

công lập) với 153 nhóm, lớp, 4.078 học sinh.

- Hầu hết đội ngũ CBQLGD, GV đạt chuẩn đào tạo và chuẩn

11

nghề nghiệp, phương pháp dạy học có nhiều đổi mới.

- Chất lượng học tập chung của học sinh có sự chuyển biến

tích cực về chất lượng dạy và học.

- Điều kiện về CSVC, trang thiết bị được đ c biệt quan tâm,

tương đối đảm bảo cá quy định.

b. Tình hình GDMN quận Cẩm Lệ

- Về quy mô và mạng lưới trường lớp: Năm học 2015-2016 có

123 nhóm, lớp với 2005 học sinh chiếm tỷ lệ: 41,7% tổng số nhóm,

lớp các loại hình GDMN trên địa bàn quận.

- Công tác XHHGD: Nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

được đầu tư phát triển đã góp phần xây dựng niềm tin trong đông đảo

cha mẹ học sinh, nâng tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường đạt cao so với

các quận, huyện trong thành phố.

- Việc thực hiện chương trình GDMN: Các nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo ĐLTT đã từng bước thực hiện chương trình GDMN do Bộ

GD&ĐT ban hành.

2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1 Mục đích khảo sát.

Nhằm nắm được thực trạng hoạt động và QL hoạt động các

nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố

Đà Nẵng.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT trên

địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng.

- Thực trạng QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng về:

2.2.3. Các phƣơng pháp khảo sát

a. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

12

b.Tiến hành khảo sát

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng nội dung nghiên cứu,

xác định các phương pháp nghiên cứu, thiết kế phiếu khảo sát

- Phát phiếu và thu thập số liệu

- Xử lý số liệu và viết báo cáo

- Đề xuất biện pháp

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NHÓM TRẺ, LỚP

MẪU GIÁO ĐLTT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ THÀNH

PHỐ ĐÀ NẴNG.

2.3.1 Thực trạng về nhận thức của chủ nhóm, giáo viên,

nhân viên, về hoạt động tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Nhận thức của chủ nhóm, giáo viên, nhân viên, về hoạt động

tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là rất cần thiết, 29,6% chủ nhóm và

giáo viên cho rằng hoạt động tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là rất

cấp thiết và 70,4% cho là cấp thiết. Không có ý kiến nào cho rằng

công tác này là không cấp thiết. Tuy nhiên, một số chủ nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo ĐLTT chưa ý thức được vai tr , trách nhiệm trong việc

CSNDGD trẻ, còn xem n ng việc “giữ trẻ” hơn là CSNDGD.

2.3.2 Thực trạng về việc tổ chức thực hiện chƣơng trình

GDMN theo Thông tƣ 17/2009/TT-BGD&ĐT tại các nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo ĐLTT

Kết quả khảo sát thấy rằng, có 47% chủ nhóm và giáo viên

đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình đạt ở mức độ rất quan

trọng, 45,7% đánh giá quan trọng và có 7,3% đánh giá không quan

trọng. Đối với mẫu giáo: có 53,8% đánh giá rất quan trọng, 45% đánh

giá quan trọng và có 1,2% đánh giá không quan trọng. Điều này cho

thấy từ nhận thức đến hành vi c n một khoảng cách mà nhiệm vụ

đ t ra là phải có biện pháp để giúp các chủ nhóm, lớp biến tư

13

tưởng thành hành động, đó mới là điều quan trọng.

2.3.3. Thực trạng về công tác nuôi dƣỡng và chăm sóc sức

khoẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Qua khảo sát thực tế, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT đã tổ

chức thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe khá tốt

(có 18,1% đánh giá rất tốt, 77% đánh giá tốt). Tuy nhiên, còn một vài

nhóm, lớp thực hiện chưa tốt như chưa tổ chức cân đo trẻ và khám sức

khỏe định kỳ theo quy định; Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân chưa

tốt. Công tác hợp đồng, giao nhận, kiểm tra, lưu mẫu thực phẩm không

đúng quy định; Công tác tài chính và công khai tiền chợ chưa rõ ràng...

2.3.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung giáo dục

tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Đa số các nhóm, lớp thực hiện khá tốt việc xây dựng kế hoạch

thực hiện chương trình ở từng độ tuổi phù hợp với chủ đề năm học đáp

ứng được mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp GDMN. Tuy

nhiên, các nhóm, lớp chưa quan tâm đều ở các lĩnh vực giáo dục. Có

6% giáo viên nhà trẻ và 1,4% giáo viên mẫu giáo đánh giá không bao

giờ tổ chức các nội dung giáo dục. Điều này cho thấy, chủ nhóm lớp

chưa quan tâm đến chất lượng giáo dục đối với trẻ.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC NHÓM

TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƢ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên phụ trách

MN phòng GD&ĐT, CBQL các trƣờng MN công lập và chủ

nhóm về QL hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

Qua qua phỏng vấn một chuyên viên chúng tôi nhận được câu

trả lời: “Việc QL hoạt động các các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT

là hết sức cấp thiết”. Thật vậy, qua trưng cầu ý kiến có 72,7% cho

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!